Nhưng bài thơ không để lại cảm giác bi thương, nặng nề nhờ cách tác giả cảm nhận và khắc họa hình tượng người chiến sĩ đã hi sinh. Anh vẫn ở bên đồng đội trên con đường chiến đấu: “Anh thành ngọn lửa/ Bạn bè mang theo”. Mục tiêu: - HS Hiểu được thế nào là kĩ năng tự nhận thức và ý nghĩa của kĩ năng tự nhận thức. - Biết tự nhận thức về bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, không mặc cảm tự ti.-. Biết tôn trọng người khác, học hỏi những điểm tích cực của người khác Nội dung Bài giảng nhận thức về 5S. Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Bài giảng nhận thức về 5S để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện Nhận thức cơ bản về Phật giáo. Thích Tố Huân. A. Dẫn nhập. P hật giáo (PG) được khai sinh từ chiếc nôi thành Ca Tỳ La Vệ (thuộc nước Ấn Độ bây giờ), trải qua hơn 2.500 năm lịch sử, đầy những thăng trầm, có lúc tưởng chừng như đã biến mất hẳn ngay trên bản Trong tâm lý học nhận thức, học tập được hiểu là việc thu nhận kiến thức: người học là người xử lý thông tin, người hấp thụ thông tin, thực hiện các hoạt động nhận thức trên đó và lưu trữ vào bộ nhớ. Do đó, các phương pháp giảng dạy ưa thích của nó là bài Hướng dẫn giải: bài 1: Hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử môn lịch sử SBT lịch sử 10. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "kết nối tri thức" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn. Với bộ 4 Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 10 năm học 2022 - 2023 có đáp án, chọn lọc được biên soạn bám sát nội dung sách Kết nối tri thức và sưu tầm từ đề thi Ngữ Văn 10 của các trường THCS trên cả nước. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt 5. Bài học nhận thức và hành động cần có trong văn nghị luận xã hội. Trong cách làm bài văn nghị luận xã hội, yêu cầu cần nhất chính là rút ra bài học gì cho bản thân. Do đó, người viết cần có: Sau khi giải thích, chứng minh thì cần chốt lại mình học được điều gì. Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Thừa nhận những vấn đề mình đang gặp phải là bước đầu tiên để hoàn thành tốt khía cạnh của cuộc sống. Tự nhận thức và khả năng xem xét nội tâm hay sự nội quan – introspection có vẻ là lời hứa cho đích đến cuối cùng của những người thầy self-help, nhưng đó chỉ là điểm khởi đầu trong quá trình phát triển bản thân mà thôi. Không thể tự phát triển nếu không biết tự nhận thức bản thân Tự nhận thức bản thân self-awareness, đôi khi cũng được gọi là self-knowledgehoặc nội quan – introspection là việc một cá nhân thấu hiểu được những nhu cầu, ước muốn, tình cảm, thói quen và tất cả những điều khác liên quan tới bản thân mình. Một người càng biết nhiều về chính mình thì sẽ càng dễ thích nghi với những thay đổi của cuộc sống và tìm cách đáp ứng những nhu cầu của mình. Tự nhận thức bản thân là một bộ phận quan trọng của liệu pháp trị liệu và triết học. Nó cũng là cơ sở của việc phát triển cá nhân, giả thiết này có nghĩa là một người nếu thu thập được nhiều thông tin về chính mình thì anh ta có thể phát triển mình dựa trên những thông tin đó. Tờ New York Times đưa ra nguồn gốc của việc này như sau Quan điểm của Socrate là “Hãy tự biết chính mình Know thyself”. Dù điều này khiến nhiều triết gia ngạc nhiên nhưng tự nhận thức về mình đòi hỏi không chỉ khả năng nhận thức, đánh giá trí tuệ mà cả tình cảm của chính mình. Theo kinh nghiệm của tôi tác giả bài viết trên NYT, không phải tất cả các triết gia đều nhận thức được cá nhân trên phương diện cảm xúc. Nhiều người có khuynh hướng coi những trạng thái lên xuống trong cảm xúc của mình như những vật cản của lý trí. Freud, hơn nhiều nhà thông thái ở Athens, đã nắm bắt được tầm quan trọng của việc nhìn thấu cảm xúc của con người emotional self-transparency. Cũng như những bi kịch Hy Lạp nhưng không cần phải có kiến thức về thơ ca, ông nhắc nhớ chúng ta rằng việc tìm được sợi dây liên kết với những cảm xúc phong phú của chính mình là không hề đơn giản. Về cơ bản thì, càng chú ý tới những cảm xúc của mình, bạn sẽ càng hiểu rõ vì sao mình cư xử như vậy trong mọi tình huống. Khi biết rõ hơn về những thói quen của mình thì bạn cũng sẽ dễ dàng cải thiện chúng. Trong hầu hết các trường hợp, điều này cần trải qua vài lần thử nghiệm. Một bài báo khác của tờ NYT nhắc tới vấn đề tự nhận thức bản thân và một phương pháp gọi là phương pháp vòng lặp kép double-loop learning. Trong phương pháp này, chúng ta sẽ đặt câu hỏi cho mọi khía cạnh của cách thức tiếp cận, bao gồm cả phương pháp luận, khuynh hướng thành kiến bias và những giả thiết đã được thiết lập vững chắc. Việc tự xem xét lại chính mình self-examination có chút khác biệt về mặt tâm lý này yêu cầu chúng ta phải trung thực, sẵn sàng nghi ngờ niềm tin của chính mình và can đảm hành động theo những thông tin có được. Điều đó có thể dẫn tới cách nghĩ hoàn toàn mới về cuộc sống và những mục tiêu của cuộc đời. Bạn có thể đọc mọi lời khuyên, áp dụng lịch trình hàng ngày của các thiên tài, nuốt từng lời của những trang viết self-help trên màn hình máy tính nhưng sẽ là vô ích nếu bạn không biết rõ mình để áp dụng chúng. Tự nhận thức bản thân không phải là liều thuốc thần thánh nhưng nó là bước quan trọng đầu tiên Rất dễ nhầm lẫn rằng việc hiểu rõ bản thân sẽ giúp bạn giải quyết tất cả các vấn đề, vì thực ra đó chỉ là bước đầu tiên. Tâm trí ta dễ bị tác động và nuôi dưỡng bởi các quan niệm thành kiến, từ đó khiến ta đưa ra quyết định. Trong cuốn sách Thinking, Fast and Slow, nhà nghiên cứu Daniel Kahneman chỉ ra rằng thậm chí sau nhiều năm nghiên cứu về thành kiến và khả năng ra quyết định của con người, ông vẫn mắc phải những lỗi đã từng mắc trước đó. Thêm vào đó ông cũng nói trong TED Talk rằng cách chúng ta nhớ về các sự kiện không phải luôn luôn chính xác. Ngay cả khi dành nhiều thời gian nhìn lại quá khứ, góc nhìn vẫn có những thay đổi. Một bài báo trên tạp chí Psychological Sience chỉ ra rằng có khá nhiều điểm mù mà ta không thể tự nhận thức được. Về cơ bản thì chúng ta chỉ có thể tạo dựng 1 hình ảnh cá nhân tới điểm mà ta không thể nhìn thấy những điểm yếu của mình. Cải thiện khả năng nhận thức bản thân với các bài tập Nhận thức chính mình không đơn giản và rất khó để loại bỏ mọi thành kiến nhận thức mà bạn có. Nhưng điều đó không có nghĩa là ta không thể cố gắng. Tuy không thể giải quyết mọi vấn đề nhưng ít nhất cũng sẽ tạo ra một số thay đổi khi bạn thực hiện các cách sau. Nhìn nhận bản thân khách quan hơn Học cách xem xét, đánh giá và có thể là chỉ trích những quyết định của chính mình. Tốt hơn nữa là nói chuyện và lắng nghe những phê bình từ người mà bạn tin tưởng. Viết ra mục tiêu manifesto Mục đích chính của tự nhận thức là tự phát triển bản thân. Vì thế việc viết ra 1 danh sách mục tiêu mình muốn đạt được sẽ là cách đẩy bản thân tới nơi bạn muốn. Viết nhật kí Như đã được nhà nghiên cứu Kahneman đề cập, trí nhớ chúng ta nhận thức quá khứ khá sâu. Nếu muốn có cái nhìn chính xác thì viết nhật kí là phương pháp khá hay. Nhật kí giúp bạn nhận thức những gì mình đang làm và từ đâu mà các vấn đề phát sinh. Dành thời gian viết ra ngay cả những chuyện nhỏ nhất như ăn uống, tắm rửa hay ngủ nghỉ sẽ giúp bạn chú ý tới xu hướng chung. Để có cái nhìn sâu hơn về kĩ năng ra quyết định, Harvard Business Review gợi ý cách viết ra những gì bạn nghĩ sẽ xảy ra trong tương lai và chờ khoảng 9, 10 tháng rồi đánh giá lại những gì mình đã viết. Đánh giá bản thân Đánh giá bản thân là việc làm khá gây bực mình ở công sở, nhưng bạn có thể tận dụng nó theo cách có ích. Thay vì dành thời gian nghĩ xem mình cần cải thiện điều gì thì những gì sếp và đồng nghiệp nghĩ về bạn sẽ giúp bạn nhìn mình từ góc độ của người khác, từ đó sẽ có thêm hiểu biết về chính mình. Post Views 281 TINH THẦN TRÁCH NHIỆM LÀ GÌ? Người có tinh thần trách nhiệm là người đáng tin cậy, thực hiện nhiệm vụ được giao và hoàn thành đúng thời hạn. Dù nhận thức còn hạn chế, trẻ vẫn có thể rèn luyện tinh thần trách nhiệm từ nhỏ. Một sách về nuôi dạy con cho biết “Trẻ từ 15 tháng tuổi đã biết hợp tác, và từ khoảng 18 tháng đã thích làm theo cha mẹ. Trong nhiều nền văn hóa, cha mẹ bắt đầu giúp con từ 5 đến 7 tuổi phát huy tinh thần giúp đỡ. Các em ở độ tuổi này đã có khả năng làm nhiều việc trong nhà”.—Parenting Without Borders. TẠI SAO NÊN DẠY CON CÓ TINH THẦN TRÁCH NHIỆM? Hội chứng “những đứa trẻ to xác” muốn nói đến những người trẻ mà mãi không chịu trưởng thành. Dù có ra ở riêng đi chăng nữa, chẳng bao lâu sau họ cũng về lại với cha mẹ vì không đương đầu nổi với khó khăn. Trong một số trường hợp, nguyên nhân là vì khi nhỏ, họ không được dạy cách chi tiêu, chăm sóc nhà cửa hoặc tự lo cho bản thân. Vì thế, điều quan trọng là bạn nên trang bị cho con những kỹ năng cần thiết để vào đời. Một sách về cách dạy con tự lập bình luận “Chúng ta không nên bao bọc con quá kỹ theo kiểu cơm dâng tận miệng’, rồi khi con đến tuổi trưởng thành thì lại buông tay để con chơi vơi giữa dòng đời”.—How to Raise an Adult. CÁCH DẠY CON CÓ TINH THẦN TRÁCH NHIỆM Giao cho con việc nhà. NGUYÊN TẮC KINH THÁNH “Mọi loại việc khó nhọc đều đem lợi ích”.—Châm ngôn 1423. Trẻ rất hào hứng làm việc chung với cha mẹ. Vậy hãy phát huy tinh thần này bằng cách giao việc cho con. Một số bậc cha mẹ không làm thế vì nghĩ rằng con đã có hàng đống bài tập, nỡ nào bắt con làm việc nhà! Tuy nhiên, những em biết phụ giúp trong nhà thường học giỏi hơn vì đã tập nhận việc và hoàn thành nhiệm vụ. Cuốn sách được đề cập ở đầu bài cảnh báo “Khi trẻ háo hức muốn phụ giúp mà cha mẹ không cho thì dần dần các em sẽ nghĩ là mình không cần giúp đỡ người khác... Các em cũng sẽ nghĩ là người khác phải làm mọi thứ cho mình”.—Parenting Without Borders. Như lời cảnh báo đó, làm việc nhà sẽ dạy con biết giúp đỡ thay vì đòi hỏi, biết cho thay vì nhận. Nhờ thế, con sẽ thấy mình có vai trò trong gia đình và hiểu mình phải có trách nhiệm với các thành viên khác. Tập cho con chịu trách nhiệm khi phạm lỗi. NGUYÊN TẮC KINH THÁNH “Hãy nghe lời khuyên và nhận sự sửa dạy, hầu mai sau trở nên khôn ngoan”.—Châm ngôn 1920. Khi con phạm lỗi, chẳng hạn như vô ý làm hỏng đồ đạc của người khác, đừng bao che cho con. Trẻ có thể chịu trách nhiệm về lỗi của mình, trong trường hợp này là xin lỗi hoặc bồi thường. Việc nhận trách nhiệm về lỗi lầm hoặc sự thất bại của mình sẽ dạy trẻ những bài học sau Thành thật và biết nhận lỗi Không đổ thừa cho người khác Không viện cớ trốn tránh Xin lỗi khi cần thiết NHẬN THỨC VÀ HỌC TẬPVận dụng về lý thuyết của cảm giácTrong dạy học cần lưu ý các quy luật về ngưỡng và sự thích ứng cảm giác để tăng cường hiệu quả nhận thức cho học sinhCường độ lời nói và tốc độ nói cần vừa phải, nằm trong vùng phản ánh tốt nhất của học sinhThể hiện nội dung qua bảng viết, hình ảnh và trình chiếu cần rõ ràng, đảm bảo khả năng phân dụng quy luật tri giác Sử dụng kết hợp nhiều phương thức hình ảnh như chữ viết bảng, dụng cụ trực quan, trình chiếu hình ảnh và video; sử dụng hợp lý về màu sắc, font chữ, kích thước và hình ảnh để tăng sinh động cho bài ra cần giúp đỡ học sinh rèn luyện khả năng quan dụng lý thuyết về tư duy Cần tạo ra các vấn đề và tình huống để kích thích tư duy của học sinhCần hướng dẫn, định hướng đúng cách cho học sinh, giúp học sinh nhận thức và giải quyết vấn đề theo trình tự các giai đoạn tư duyCần kích thích và rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy thông qua các vấn đề trong bài học Vận dụng lý thuyết về tưởng tượngXây dựng tình huống và câu hỏi kích thích trí tưởng tượng của học sinhHướng dẫn học sinh rèn luyện các chiến lược và kĩ năng tưởng tượngVận dụng lý thuyết về chú ýCần tìm cách đảm bảo và định hướng sự tập trung của học sinh vào hoạt động học tập. Phát huy các hình thức trình bày sinh động, hấp dẫn giúp chuyển hướng từ chú ý có chủ định sang chú ý sau chủ quan tâm đến những học sinh gặp khó khăn về chú ýVận dụng về sự khác biệt về nhận thức Lưu ý đến khả năng nhận thức, tư duy, tiếp cận thông tin từng học sinh để phân hóa việc dạy học phù hợp với khả năng mỗi cá nhân và mặt bằng chung của cả lớp YOMEDIA Bài học giúp các em hiểu được những giá trị cơ bản của văn học. Nắm vững những nét bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học. Tóm tắt bài Giá trị văn học a. Khái quát chung Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới con người và cuộc sống. Những giá trị cơ bản Giá trị nhận thức. Giá trị giáo dục. Giá trị thẩm mĩ. b. Giá trị nhận thức Cơ sở Là quá trình khám phá, lí giải hiện thực để chuyển hóa thành nội dung tác phẩm của nhà văn. Do sự giới hạn tồn tại trong không gian, thời gian, quan hệ xã hội của người đọc. Nội dung Hiểu được cuộc sống hiện thực phong phú. Hiểu được bản chất của con người. Hiểu bản thân mình hơn. c. Giá trị giáo dục Cơ sở Khách quan Nhu cầu hướng thiện Con người luôn khao khát một cuộc sống tốt lành, chan hòa tình yêu thương giữa người với người. Chủ quan Do thái độ tư tưởng, tình cảm của nhà văn. Nội dung Giúp con người rèn luyện bản thân mình ngày 1 tốt đẹp hơn. Có thái độ và lẽ sống đúng đắn. Đặc trưng của giá trị giáo dục của văn học Văn học giáo dục con người bằng con đường từ cảm xúc đến nhận thức bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp của những hiện tượng sinh động. d. Giá trị thẩm mỹ Cơ sở Con người luôn có nhu cầu cảm thụ và thưởng thức cái đẹp Nhà văn bằng tài năng đã thể hiện cái đẹp của cuộc sống, của con người vào trong tác phẩm của mình giúp người đọc cảm nhận, rung động. Nội dung Văn học mang đến cho con người vẻ đẹp muôn màu của cuộc đời vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, con người…. Miêu tả, thể hiện cái đẹp của con người từ ngoại hình đến thế giới nội tâm phong phú tinh tế bên trong. Cái đẹp trong văn học không chỉ thể hiện ở nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật tác phẩm kết cấu, ngôn từ chặt chẽ, mới mẻ, độc đáo. e. Mối quan hệ giữa các giá trị văn học 3 giá trị có mối quan hệ mật thiết, không tách rời, cùng tác động đến người đọc khái niệm chân - thiện - mĩ của cha ông Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. Giá trị thẩm mĩ khiến cho giá trị nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy. ⇒ Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không thể giáo dục được con người vì nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. Tuy nhiên, giá trị nhận thức và giá trị giáo dục chỉ có thể phát huy một cách tích cực nhất, có hiệu quả cao nhất khi gắn với giá trị thẩm mĩ- giá trị tạo nên đặc trưng của văn học. Tiếp nhận văn học a. Tiếp nhận trong đời sống văn học Tiếp nhận văn học Là quá trình người đọc hòa mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn hóa và bằng cả tâm hồn mình, người đọc khám phá ý nghĩa từng của câu chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình tượng, nhân vật,… làm cho tác phẩm từ một văn bản khô khan biến thành một thế giới sống động, đầy sức cuốn hút. Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình. b. Tính chất tiếp nhận văn học Tính chất cá thể hóa, tính chủ động, tích cực của người tiếp nhận. Các yếu tố thuộc về cá nhân có vai trò quan trọng năng lực, thị hiếu, sở thích, lứa tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm sống,… Tính khuynh hướng trong tư tưởng, tình cảm, trong thị hiếu thẩm mĩ làm cho sự tiếp nhận mang đậm nét cá nhân. Chính sự chủ động, tích cực của người tiếp nhận đã làm tăng thêm sức sống cho tác phẩm. Tính đa dạng, không thống nhất Cảm thụ, đánh giá của công chúng về một tác phẩm rất khác nhau, thậm chí cùng một người ở nhiều thời điểm có nhiều khác nhau trong cảm thụ, đánh giá. Nguyên nhân ở cả tác phẩm nội dung phong phú, hình tượng phức tạp, ngôn từ đa nghĩa,… và người tiếp nhận tuổi tác, kinh nghiệm, học vấn, tâm trạng,…. c. Các cấp độ tiếp nhận văn học Có 3 cấp độ tiếp nhận văn học Cấp độ thứ nhất cảm thụ chỉ tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm ⇒ cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ biến. Cấp độ thứ hai cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm. Cấp độ thứ ba cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được cả giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần Nâng cao trình độ. Tích lũy kinh nghiệm. Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn vẹn. Tiếp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng. Không nên suy diễn tùy tiện. Bài tập minh họa Ví dụ Trình bày giá trị nhận thức và giá trị giáo dục của đoạn thơ sau Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá, dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành Tây Tiến – Quang Dũng Gợi ý trả lời Giá trị nhận thức Nhận thức về hiện thực cuộc kháng chiến chống Pháp. Nhận thức về hiện thực cuộc sống của người lính Tây Tiến Đời sống vật chất và tinh thần. Nhận thức về thái độ tình cảm của tác giả đối với người lính Tây Tiến… Giá trị giáo dục Giáo dục tình cảm yêu nước. Giáo dục tình cảm yêu mến, quí trọng người lính thời kì kháng chiến chống Pháp. Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới con người và cuộc sống. Nó bao gồm những giá trị cơ bản Giá trị nhận thức, Giá trị giáo dục và Giá trị thẩm mĩ. Để nắm được những nội dung kiến thức cần đạt, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết hoặc tóm tắt dưới đây Giá trị văn học và tiếp nhân văn học Giá trị văn học và tiếp nhận văn học tóm tắt 5. Hỏi đáp về văn bản Giá trị văn học và tiếp nhận văn học Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. - Mod Ngữ văn 12 HỌC247 ZUNIA9 Bài học cùng chương ZUNIA9 XEM NHANH CHƯƠNG TRÌNH LỚP 12 YOMEDIA Chương VII LÝ LUẬN NHẬN THỨC..I- NHẬN THỨC LÀ GÌ?1. Quan niệm về nhận thức của các trào lưu triết học trước MácCNDTKQNhận thức chỉ là sựnhận thức của ý niệm,tư tưởng tồn tại đâuđó ngoài con ngườiCNDTCQNhận thức chỉ là söïphức hợp của nhữngcảm giác của niệm củachủ nghĩa duy tâmvề nhận thứcThuyết hoàinghiNghi ngờ về sự tồntạI của thế giới, từ đóhoài nghi về khảnăng nhận thức củacon niệm củathuyết hoài nghi vàthuyết không thể biết vềnhận thứcThuyết khôngthể biếtPhủ nhận khả năngnhận thức thế giớicủa con người .Thừa nhận thế giới hiện thựctồn tại khách quanMaëttích cöïccon ngườicó khả năng nhận thứcđược thế giới khách thức là sự phản ánhthế giớI hiện thực vào trongđầu óc của con ngườiQuan niệm củaCNDV trước Mácvề nhận thứcMaëttieâu cöïcCoi nhận thức chỉ là sựphản ánh giản đơn, máy mócKhông thấy được vai tròcủa thực tiễn đối với nhận thứcThế giớI vật chất tồn tạI khách quan2. Quan niệm củaCNDVBCvề nhận thứcNhận thức là sự phản ánh hiệnthực khách quan bởI con ngườI làquá trình tạo thành tri thức trongbộ óc con ngườI về hiện thực khách quanNhận thức là một quá trình biện chứngNhận thức quá trình gắn liền vớI thực tiễnII. THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN Thực tiễn là gì? Theo quan điểm của tiễnNhững hoạt động vật chất có mục đích mangtính LS-XH của con ngườI nhằm cảI biến tựnhiên và xã dạng hoạt động thực tiễn cơ động sảnxuất vật chấtHoạt động chính trị xã hộiHoạt động thựcnghiệm khoa tiễn là cơ sởcủa nhận Vai trò củathực tiễn đốivới nhận tiễn là mục đíchcủa nhận tiễn là tiêu chuẩnđể kiểm tra nhận tieãnIII. CÁC CẤP ĐỘ CỦA QUÁ TRÌNH NHẬN Nhận thức cảm tính và nhận thức lý giácNhận thứccảm tínhTQSĐTri giácBiểu tượngKhái niệmNhận thứcLý TínhPhán đoánTDTTSuy luận2. Nhận thức thông thường và nhận thức khoa họcNhận thứcthông thườngHình thành tự phát, trực tiếp từ tronghoạt động hàng ngày của con ngườiPhản ánh những đặc điểm chi tiết cụthể và những sắc thái khác nhau của sựvật, hiện xuyên chi phối họat động củacon ngườiHình thành một cách tự giác, gián tiếpNhận thứckhoa họcPhản ánh bản chất những mối quan hệtất ánh bằng khái niệm,các quyluật khoa học dưới dạng trừu tượng logic3. Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luậnNhận thứckinh nghiệmNhận thứclý luậnHình thành từ quan sát trực tiếp cácsự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xãhội; hay trong thí nghiệm khoa họcKết quả là những tri thức kinh nghiệmHình thành và phát triển trên cơsở của nhận thức kinh quả là những tri thức lý luậnIV. SỰ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC mục đíchThực tiễnToàn bộhoạt độngvật chấtMang tính lòch sử – xã hộiNhằm cải biếntự nhiên và xã hộiLý luận2- Mối quan hệ biện chứng giữa lý luậnvà thực sởVai tròcủa thực tiễnđối với lý luậnĐộng lựcMục đíchTiêu chuẩnVai tròtác động trở lạicủa lý luậnđối với thực tiễnHướng dẫn, chỉ đạo, soi sángVạch phương pháp, phương hướngThúc đẩy, hoặc kìm hãm3. Ý nghóa phương pháp luậnQuan điểmthực tiễnXuất phát tự thực tiễn, dựa trên cơ sởthực tiễn, sâu sát với thực tiễnTổng kết thực tiễnĐổi mới tư duy, đổi mới công tác lý luậncho phù hợp với thực tiễnVận dụngcủa ĐảngTổng kết thực tiễn, phát triển lý luậnChống bệnh kinh nghiệm, giáo điềuV- VẤN ĐỀ CHÂN LÝKhái niệmChân lýTri thứcPhù hợp với khách thểmà nó phản ánhĐược thực tiễnkiểm nghiệmTính khách quanCác tính chấtcủa chân lýTính tương đối,tính tuyệt đốiTính cụ thểV- VẤN ĐỀ CHÂN Khái niệm về chân Các tính chất của chân Tiêu chuẩn của chân lý- Theo một số quan điểm ngoài Theo quan điểm khách quanChân lý có cáctính chấtTính tuyệt đốiTính tương đốiTính cụ thể

bài học nhận thức