Nghĩa của từ quai trong tiếng Việt. Từ điển Việt-Việt quai nd. Bộ phận gắn vào vật, hình cong, dùng để xách hay mang vào người. Quai túi. Quai guốc. Dép quai hậu. nđg. Đắp bao quanh một khu vực. Quai đê lấn biển. nđg. Vung từ dưới lên rồi giáng xuống. Quai búa tạ. Tra câu | Đọc báo tiếng Anh quai quai handle Quai làn: a basket handle
Đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án): ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT Đọc thầm bài: Trồng rừng ngập mặn và trả lời câu hỏi: Trồng rừng ngập mặn: Trước đây các tỉnh ven biển nước ta có diện tích rừng ngập mặn khá lớn.Nhưng do nhiều nguyên nhân như chiến tranh, các quá trình quai đê lấn biển, làm đ
Ngay từ ngày mở đất, bên cạnh công việc quai đê lấn biển, mở rộng đất đai, Tứ tổ ta rất quan tâm đến việc dạy chữ nâng cao dân trí. Là 1 trong 4 Tứ tổ có công khai sáng đất Quần Anh xưa - Hải Hậu nay, Thủy tổ Hoàng Gia được phân công việc mở trường dạy học.
Đây là loại cây chứng minh cho sự "quai đê lấn biển" để trồng trọt của người Việt. Thứ hai, người Việt đã tiếp nhận truyền thống biển từ người Chăm và không loại trừ một bộ phận không nhỏ người Chăm từ sau thế kỷ XI trở đi, đã bị Việt hoá, tức
Đồng bằng sông Hồng là vùng có trình độ thâm canh đứng đầu cả nước với năng suất lúa cao nhất nước ta. - Đất đai của vùng rất thích hợp cho thâm canh lúa nước, trồng màu và các cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng có diện tích trồng cây lương thực đứng thứ 2 trong
Do ở phía bắc và phía nam của quận là hai cửa sông Lạch Tray và Văn Úc thuộc hệ thống sông Thái Bình đổ ra biển đem theo nhiều phù sa, cộng thêm việc quai đê lấn biển ở Đảo Hòn Dấu để xây dựng khu Resort cao cấp, nên nước biển ở khu vực này đục (nhất là khu II) nhưng vẫn có sức thu hút du khách.
Những người quai đê lấn biển ở Tiên Lãng. Sau những lần gặp bão bị mất trắng đồng tôm cá, nhiều hộ nuôi trồng thủy sản ở huyện Tiên Lãng (Hải Phòng) phải ăn chuối xanh để sống qua ngày. Có phụ nữ bị chồng dọa bỏ vì suốt ngày quấn lấy đầm tôm. > Nhiều chủ đầm ở Tiên Lãng từng bị cưỡng chế / Người dân Tiên Lãng: 'Lòng tin của chúng tôi đã hồi sinh'.
Thứ ba, ảnh hưởng của hoạt động lấn biển tại Dự án và đặc biệt là vật liệu lấn biển có nguy cơ làm thay đổi các yếu tố chất lượng môi trường nước, môi trường trầm tích khu vực lấn biển. Thông thường, sau khi lấn biển, các khu vực này thường được sử
Vay Tiền Cấp Tốc Online Cmnd. Bên đê lấn biển Theo chân người mở đất Kỳ 5 Từ công cuộc khẩn hoang của Doanh Điền Sứ Nguyễn Công Trứ 1829, đến nay đã 7 lần quai đê lấn biển, thau chua rửa mặn, đào vuông ao... Như một vết lăn dài ra biển, người khai hoang mang những nét hoang sơ. Không nhiều huyện biển như Thanh Hoá, Hải Phòng, Quảng Ninh... tỉnh Ninh Bình chỉ có Kim Sơn. Từ công cuộc khẩn hoang của Doanh Điền Sứ Nguyễn Công Trứ 1829, đến nay đã 7 lần quai đê lấn biển, thau chua rửa mặn, đào vuông ao... Như một vết lăn dài ra biển, người khai hoang mang những nét hoang sơ. Bên đê lấn biển Chạy biển Kỳ 4 Bên đê lấn biển Phận người nơi đầu sóng Kỳ 3 Bên đê lấn biển Nỗi niềm Tiên Lãng Kỳ 2 Bên đê lấn biển Thi gan cùng sóng dữ Kỳ 1 "Tép tôm ai nỡ dứt tình" Cồn Thoi trước kia chỉ là nhô đất mới cách thị trấn Kim Sơn 18 km. Bây giờ nền vững, đất liền không nhận ra dấu xưa như tên gọi. Cũng như huyện lỵ Kim Sơn, thị trấn Phát Diệm tàu thuyền cập bến, nay đi mãi mới ra đến biển. Sau giải phóng miền Nam 1975, tỉnh Hà Nam Ninh cũ có chính sách đưa dân đi khai hoang, mở những nông trường. Bình Minh - tên gọi tiền đề cho việc mở đất tại huyện Kim Sơn trong thời kỳ mới. Hơn ba mươi năm, một thế hệ vừa lớn thì nông trường cũng nhân lên tên gọi Bình Minh 1, Bình Minh 2, Bình Minh 3. Nông trường Bình Minh, cồn bãi Cồn Thoi thành thị trấn. Và các xã lân cận Kim Tân, Kim Đông, Kim Mỹ... đều có câu trả lời "đây ven biển". Thế nhưng "bản quyền" ven biển đã thuộc về hai xã Kim Hải, Kim Trung. Nhưng nay, người hai xã này còn chạy mệt mới ra đến mép biển. Mỗi năm biển giật lùi từ 80 đến 100 mét, bồi đắp từ 2 đến 3 cây số vuông. Đất hoang vẫy gọi sức người. Người đến, lán cỏ mọc lên trên đồng cỏ, soi bóng ao chuôm. Trong mênh mông không thấy bóng người, cảnh đìu hiu, cỏ lác. Nhìn cảnh, nhớ thơ của quan Doanh Điền "Nghĩa tép tôm ai nỡ dứt tình/ Ơn thuỷ thổ phải đền cho vẹn sóng!"... 182 năm trước, Nguyễn Công Trứ đã chiêu mộ dân lưu vong tụ về quai đê lấn biển và đặt tên huyện Kim Sơn. Nay diện tích đất của huyện tăng gấp 3 lần, bộ phận dân cư sầm uất lại hình thành thị trấn, thị tứ mới. Bảy lần đắp đê, ba lần kiên cố đê bê - tông. Đê thành đường giao thông, như cánh cung lớn. Biển Ninh Bình như chàng trai tuổi 18 ưỡn mình vươn ra sóng. Sức sống của dân nơi đây hoang dại, trẻ trung. Tìm về chân đê Hai năm trước, Nguyễn Văn Công xóm 5, xã Kim Chung mười bảy tuổi. Công cất tôm nhà, bán cho đại lý thu mua hải sản được 400 nghìn, nhét vội bộ quần áo vào túi, bắt chuyến xe lên Hà Nội. Mười ngày lang thang trong thành phố kiếm việc, tối về bến xe Giáp Bát. Vỉa hè, ghế phòng chờ mua vé thành giường. Giấc ngủ khi ngoẹo đầu, lúc co chân. Đêm nào "sang" lắm thì vào phòng trọ 10 nghìn đồng. Ngày vật vờ phố, tới bữa lại điệp khúc bún đậu, bánh mỳ. Không kiếm được việc, suốt thời gian ấy Công chỉ được ăn ba bữa cơm bèo bọt. Tiền hết, bụng lép. Hai ngày cuối ngồi vạ bến xe, gặp được người quen cùng quê, Công vay tiền mua vé, chào Hà Nội! Gặp Công trên đê, Công kể về đoạn đời lang thang của mình với vẻ chân tình, hoảng hốt. Cậu lắc đầu "Hà Nội vui. Người xe đông đúc. Nhưng chả kiếm nổi việc ra hồn. Nào xách vữa, khuân gạch, rửa bát..., chán quá!". Nay về biển, "tổng quản" đàn ngưu chín con. Hỏi sao không coi đồng tôm hay đuổi vịt, Công bảo bố mẹ em sợ dốc đồng, bán đàn ôm tiền lên phố. Cậu khoe, thêm tuổi nữa là cậu được xã cấp giấy kết hôn. Có vợ là được chia đồng, được tính toán làm ăn nên từ bỏ ý định lên phố. Đê 3 khánh thành năm 2010, đánh dấu mốc quản lý hành chính của xã đến chân đê. Ngoài đê, đất hoang, ruộng mới, người của tỉnh, huyện tràn xuống, người nơi khác "dạt" về... Nói chung là "no mặt đủ đòn" hội tụ. Ao đầm ngoài đê do huyện quản lý. Cửa sông, đồng bãi mênh mông nhưng muốn ở yên đương nhiên phải làm... luật! Đi 15 km đê chỉ thấy mênh mông cỏ lác, chỗ "bừng sáng" nhất con đê cũng là nơi gặp gỡ của nhiều người trong đồng ngoài bãi quán thịt chó Thành Hương. Chủ quán cũng "khôn", đặt "trụ sở" nằm ngoài đê 3, vùng không thuộc quyền quản lý của xã. Quán tuềnh toàng sạp tre, mái lợp tấm phi- brô xi-măng, quán thịt chó nhưng hỏi gì cũng có. Từ nước giải khát, trứng vịt "nộn" nguyên văn trên biển quảng cáo đến bún mọc, bánh cuốn chả... Ở nơi đồng không mông quạnh này tưởng quán hàng sẽ hút khách. Thế nhưng từ 9 giờ sáng đến 3 giờ chiều vẫn chỉ có hai gã "lèm bèm". Rượu Kim Sơn khiến khách quên đồng, bỏ lán. Nhân thân chủ quán Thành Hương cũng là người nơi khác về đây kinh doanh, cánh đồng hoang gặp mùa gió chướng! Chiều sầm sập xuống, hai vị khách ngà ngà say hò ơ câu hát "Em chê thuyền thúng không đi/ Em đi thuyền ván lắm khi gập ghềnh". Sông Cà Mau- tên sông như nhắc đến vùng đất Mũi miền Tây Nam bộ. Nhưng sông này là sông của Kim Sơn. Sông chảy nối những bãi bồi, cồn ngang rồi đổ ra biển. Đất Kim Sơn như xứ sở lạ, những loài chim quý kéo đàn về đây. Rợp trời chiều là cò thìa, cò trắng phương Bắc, mòng bể, rẽ mỏ thìa bay lượn. Rừng ngập mặn như một vườn ươm cho sự sống của biển, nơi nuôi dưỡng các loài hải sản. Đất lành chim về, nước trong cá đến, người cũng theo nhau dựng lán, mở đồng. Ngời về đồng... lúa Huyện Kim Sơn có 18 km bờ biển. Huyện do quan Doanh Điền Sứ Nguyễn Công Trứ lập năm Kỷ Tỵ 1829. Ngày đó, huyện có mẫu ruộng, 7 tổng, dân đinh, cư trú trong 60 lý, ấp, trại, giáp. Đến nay, sau 182 năm với 7 lần quai đê, lấn biển, huyện Kim Sơn đã có 25 xã và 3 thị trấn với diện tích 213,3km². Cũng như Kim Sơn Ninh Bình quan điền sứ đã lập huyện Tiền Hải Thái Bình- tên hai huyện này do ông đặt, một là núi vàng Kim Sơn, một là biển bạc Tiền Hải. Công lao của Nguyễn Công Trứ với nhân dân huyện Kim Sơn, Tiền Hải là rất lớn, ngay từ lúc ông còn sống họ đã lập đền thờ thờ ông. Sông Đáy, sông Càn chảy theo chiều dài của huyện Kim Sơn. Sông Càn phân cách Kim Sơn với Nga Sơn Thánh Hóa, sông Đáy tách Kim Sơn với Nghĩa Hưng Nam Định. Hai dòng sông, hai cửa sông bồi đắp phù sa. Sông Đáy chảy mạnh nên phù sa bồi nhiều bên biển Kim Trung. Sông Càn nhỏ, cửa Tống khiêm nhường nên bên Kim Hải bãi lép. Những năm trước đê 3 chưa đắp, bãi bồi chưa nhiều, mỗi mùa bão đến dân xã Kim Hải vật lộn với gió. Trận bão năm 1996, đê vỡ, nước tràn vào xóm thôn, chết 45 người. Chưa đầy mười năm sau trận bão ào ạt đánh đê Kim Hải, làng thôn mái tung trong gió. Sau trận bão ấy nhà nước có quyết định đắp đê 3. Thồ mạ ra đồng, ông Đoàn Hải Lưu xóm 12, xã Kim Tân kể trước kia, đây là đồng cói mênh mông nay thành đồng lúa. Chúng tôi thắc mắc. Kim Sơn có bảy làng nghề làm cói của huyện được xếp vào làng nghề cấp quốc gia, sao không trồng cói bán nguyên liệu cho làng nghề, lại chuyển sang trồng lúa? Ông Lưu phân trần "Đất Kim Sơn lúa tốt lắm, năng suất tương đương với Hải Hậu Nam Định, Thái Bình. Đất trồng cói, đất chua. Trồng cói mấy năm khi độ chua hết phải chuyển sang trồng lúa". Vậy là đất bồi bồi mãi rồi cũng đổi thay, khi cói ngắn, lá nhỏ năng suất thấp lại là lúc ruộng cho bông nặng, hạt vàng. Một cái kết có hậu với nông dân khi ruộng mất chua, đồng chuyển ngọt. Trở lại ven đê 3 gặp bí thư xã Kim Đông Nguyễn Văn Hải, ông kể về cái tên của mình. Trước kia bố mẹ ông sinh cơ lập nghiệp ven biển nên đặt tên ông là Hải. Người con của biển nên cũng cởi mở như biển. "Khi chưa có đê, mỗi mùa bão về vẫn phải lo, phải trực. Nay bãi ngang mở rộng, cồn dọc vươn ra, đê đã bê tông hóa. Bão cấp 12 cũng yên tâm ngủ". Những ngày giữa tháng 3, trận động đất sóng thần bên Nhật Bản cướp đi sinh mệnh bao người, chốc lát phá tan thành phố. Điện thoại về Kim Sơn hỏi có sợ sóng thần không? Ông Hải nói "Không, có gì mà sợ. Biển Kim Sơn có rừng phòng hộ, nhiều cù lao, cồn nổi... Sóng đánh vào, sóng lại phải ra khơi!". Theo Ninh Nguyễn- Trần Khánh/ Tạp chí Thời Nay báo Nhân dân
Ngày đăng 25/11/2016, 1332 Nghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển Tiên LãngNghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển Tiên LãngNghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển Tiên LãngNghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển Tiên LãngNghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển Tiên Lãng TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM KHOA CÔNG TRÌNH THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HÌNH THỨC ĐÊ QUAI LẤN BIỂN, ỨNG DỤNG CHO ĐÊ QUAI TIÊN LÃNG Chủ nhiệm đề tài NGƯT NGUYỄN VĂN NGỌC Hải Phòng, tháng 4/2016 Mục lục Mục lục Mục lục i Danh sách bảng biểu ii Danh sách hình ảnh iii Danh sách thuật ngữ, chữ viết tắt iv Mở đầu 1 Tính cấp thiết đề tài Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài Mục đích đề tài Đối tượng phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Ý nghĩa khoa học thực tiễn Chương Kết cấu đê truyền thống Việt Nam Kết cấu đê khu kinh tế Nam Đình Vũ Nhận xét phương án kết cấu sử dụng 11 Chương 13 Tính toán đê mái nghiêng 13 Tính toán đê thẳng đứng 35 Đề xuất giải pháp kết cấu 43 Chương 45 Giới thiệu dự án [2] 45 Các số liệu phục vụ cho tính toán [2] 45 Một số phương án đề xuất hội thảo 50 Tính toán thử nghiệm chia kích thước khối bố trí khối 54 Khái toán kinh phí xây dựng 56 Kết luận kiến nghị 56 Tài liệu tham khảo 60 i Danh sách bảng biểu Danh sách bảng biểu Bảng Các tác động sóng vào mái nghiêng 13 Bảng Hệ số Kv 17 Bảng Giá trị Prel kpa 17 Bảng Hệ số ξ Kanarski 19 Bảng Các hệ số k1; k2 k 22 Bảng Hệ số kv .22 Bảng Hệ số kp .22 Bảng Hệ số k .23 Bảng Hệ số n .25 Bảng Hệ số kfr công thức 26 Bảng Hệ số kfr công thức 26 Bảng Hệ số kd công thức 27 Bảng Hệ số krr cho công thức 27 Bảng Hệ số k cho công thức .28 Bảng Giá trị S công thức Vander - Meer’s 29 Bảng Chỉ tiêu lý lớp đất 49 ii Danh sách hình ảnh Danh sách hình ảnh Hình Mặt cắt ngang điển hình mặt kết cấu đê biển Hải Hậu Hình Giải pháp kết cấu đê đất .3 Hình Mặt cắt ngang đê đất, thi công thân đê túi cát vải địa kỹ thuật Hình Kết cấu bảo vệ đê đất đá lát khan .4 Hình Cấu kiện Basalton Hình Cấu kiện Hydro-blocks Hình Cấu kiện TSC .6 Hình Cấu kiện Âm dương .6 Hình Chân đê kiểu kiểu chìm Hình Chân đê kiểu mũi cắm sâu Hình Chân đê kiểu cọc chân đê ống buy .8 Hình Giải pháp kết cấu đê đá đổ Hình Kết cấu đê đá đổ có sử dụng kết cấu bảo vệ mặt đê Hình Giải pháp kết cấu đê tường cọc Hình Kết cấu đê mái nghiêng 10 Hình Kết cấu đê kết hợp 10 Hình Kết cấu đê hỗn hợp cải biển 11 Hình Kết cấu đê tường cọc có hàng cọc xiên trước 11 Hình Các yếu tố ảnh hưởng đem lại lựa chọn giải pháp kết cấu hợp lý 12 Hình Sự thay đổi mặt sóng leo lên mái đê 13 Hình Quỹ đạo parabol hạt nước rơi xuống mái đê .15 Hình Biểu đồ áp lực sóng lên mái nghiêng 17 Hình Biểu đồ áp lực sóng đẩy 18 Hình Đồ thị xác định kl hai công thức .23 Hình Đồ thị xác định kl hai công thức .24 Hình Biểu đồ phân bố tốc độ dội sóng vào mái đê 24 Hình Các khía cạnh trượt, ổn định đê mái nghiêng 31 Hình Sơ đồ tính trượt cung tròn công trình bảo vệ cảng mái nghiêng .32 Hình Sơ đồ xác định tâm trượt ban đầu 34 Hình Sơ đồ kiểm tra trượt phẳng công trình bảo vệ cảng mái nghiêng .34 Hình Các biểu đồ áp lực sóng lên tường chắn sóng thẳng đứng sóng rút 35 iii Danh sách hình ảnh Hình Tải trọng tác dụng lên công trình trọng lực tường đứng 36 Hình Biểu đồ ứng suất theo mặt phẳng tiếp xúc công trình lớp đệm đá 37 Hình Biểu đồ ứng suất theo mặt phẳng tiếp xúc tầng đệm đá đất 38 Hình Sơ đồ tính ổn định theo phương pháp mặt trượt cung tròn .40 Hình Sơ đồ phát triển biến dạng dẻo theo Jaropolski 41 Hình Sơ đồ chịu lực cọc bị mặt trượt cắt qua 43 Hình Sơ đồ tải trọng tác động lên công trình móng nông 43 Hình Sơ đồ tải trọng tác dụng lên công trình móng sâu 44 Hình Chịu lực kết cấu khối nông 44 Hình Mặt phương án tuyến phương án chọn 51 Hình Mặt cắt ngang đê đất 52 Hình Mặt cắt ngang đê đá đổ 52 Hình Mặt cắt ngang đê hệ thống ống BTCT .53 Hình Ứng dụng khối BTCT rỗng cho đê quai Tiên Lãng 53 Hình Sơ đồ kiểm tra ổn định trượt cung tròn .55 Hình Tính toán kiểm tra ổn định theo Geoslope 36 iii Danh sách thuật ngữ, chữ viết tắt Danh sách thuật ngữ, chữ viết tắt HĐĐ - hệ hải đồ BTCT - bê tông cốt thép BTCT ƯST - bê tông cốt thép ứng suất trước - chiều dài sóng - góc nghiêng kè MNTT - mực nước tính toán h - chiều cao sóng m - mái dốc ρ - tỷ trọng nước dung trọng nước g - gia tốc trọng trường - độ dốc sóng - góc hợp mái dốc đê mặt nước sóng leo nc - hệ số tổ hợp tải trọng; n - hệ số vượt tải; md - hệ số phụ điều kiện làm việc; kn - hệ số bảo đảm; m - hệ số diều kiện làm việc; c - cường độ áp lực chủ động; b - cường độ áp lực bị động; MNTK - mực nước thiết kế iv Mở đầu Mở đầu Tính cấp thiết đề tài Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc; tính sông có chiều dài 10km, có khoảng sông Mật độ sông ngòi trung bình 0,6 km/km2, vùng dày đặc đồng sông Hồng sông Cửu Long đạt km/km2 Dọc theo bờ biển dài có hàng trăm cửa sông mang theo hàng triệu m3 phù sa đổ biển, tạo nên bãi bồi rộng lớn lấn phía biển hàng chục mét năm, đặc biệt vùng sông Hồng sông Cửu Long Từ xa xưa cha ông ta biết đắp đê quai bãi bồi này, tạo thành diện tích lớn phục vụ cho canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản Tuy nhiên việc đắp đê quai lấn biển trước thường thực diện tích bãi bồi cao, ổn định; kết cấu đê quai thường đê đất, thời gian thi công kéo dài nhiều năm Với công trình đê quai lấn biển Tiên Lãng nhằm phục vụ cho xây dựng sân bay quốc tế diện tích mặt khoảng tuyến đê quai dài 22km, qua khu vực sâu tới -1,5m hệ Hải đồ HHĐ, yêu cầu thi công ngắn, đặt yêu cầu phải nghiên cứu giải pháp kết cấu có khả thi công nhanh, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thi công, khai thác phải có giá thành rẻ, đòi hỏi đặt nghiên cứu đề tài Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài Tại Việt Nam, đê quai lấn biển truyền thống chủ yếu đê đất, sau đê đá đổ Mới có số đề xuất kết cấu đê sử dụng ống Geotube [2], đê đá kết hợp với tường góc cọc [5] Qua tính toán cho thấy có loại đê kết hợp cho hiệu kinh tế, song tác giả muốn tìm kiếm giải pháp kết cấu nhằm đem lại hiệu kinh tếkỹ thuật cao Mục đích đề tài Mục đích đề tài tìm giải pháp kết cấu có chất lượng kinh tế kỹ thuật ứng dụng cho công tác đắp đê quai lấn biển nói chung Tiên Lãng nói riêng Đối tượng phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đê quai để ổn định bãi bồi phục vụ cho công tác san lấp, xây dựng diện tích bãi bồi Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lý thuyết kết hợp tính toán thử nghiệm để kiểm chứng kết cấu đề xuất Ý nghĩa khoa học thực tiễn Đắp đê quai lấn biển công việc phức tạp, kết cấu đê chịu tác động trực tiếp sóng, dòng chảy, nước dâng Các đê quai trước cha ông thực thi công thường vùng bãi bồi cao, lợi dụng thủy triều để thi công điều kiện không ngập nước Với đê Tiên Lãng có nhiều đoạn đê qua vùng thường xuyên ngập nước với độ sâu lớn, vùng thủy triều cao chịu tác động mạnh sóng dòng chảy, việc thi công khó khăn sử dụng dạng kết cấu đê đất trước đây; sử dụng đê đá đổ việc thi công thuận lợi hơn, tốn Rõ ràng sử dụng kết cấu đê truyền thống đê đất, đê đá dẫn đến khó khăn thi công, tốn Từ thực tế việc tìm giải pháp kết cấu việc làm khoa học nhằm giải yêu cầu thực tế đặt Chương 1 Tổng quan kết cấu đê quai lấn biển Chương Tổng quan kết cấu đê quai lấn biển Kết cấu đê truyền thống Việt Nam Việc đắp đê lấn biển thực sớm Việt Nam, song đặc biệt trọng phát triển mạnh vào thời kỳ quai đê lấn biển Nguyễn Công Trứ Cứ vài chục năm tuyến đê lại hình thành vùng bãi bồi cao, ổn định Các tuyến đê quai bồi đắp tôn tạo nhiều năm hình thành tuyến đê biển Kết cấu đê ban đầu đắp đất khai thác chỗ, trước thường lớp kết cấu bảo vệ mặt đê phía biển, thường bị hư hỏng tác động sóng triều cường, nước dâng bão Sau lớp mặt quan tâm bảo vệ dạng kết cấu khác nhau, sử dụng phổ biến kết cấu đá lát khan, đá hộc xây, khối bê tông tự chèn với nhiều hình thức đa dạng Trên hình thể kết cấu bảo vệ mặt đê biển Hải Hậu, Giao Thủy, tỉnh Nam Định; chọn hình thức lát mái dốc đê bê tông M300, liên kết với theo hình thức “âm - dương”, kết cấu bảo vệ mặt đê đánh giá thành công theo kết đánh giá tổng kết năm xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam +5,50 +5,00 +3,50 MNTK +2,29 -0,50 Hình Mặt cắt ngang điển hình mặt kết cấu đê biển Hải Hậu Chương 1 Tổng quan kết cấu đê quai lấn biển Kết cấu đê khu kinh tế Nam Đình Vũ Điểm đặc biệt khu kinh tế hình thành lấn biển, diện tích lớn, tuyến đê qua vùng có độ sâu thường xuyên ngập nước, tác động mạnh môi trường Cụ thể khu kinh tế Nam Đình Vũ có diện tích chiều dài tuyến đê với cao độ địa hình 0,0 ÷ 1,8m HHĐ, chịu tác động sóng trường hợp triều cường, nước dâng bão, với chiều cao từ 2,5 ÷ 3,4m, đặt yêu cầu cần phải tìm kiếm giải pháp kết cấu để cho vừa đảm bảo kỹ thuật với chi phí đầu tư thấp nhất, có phương án đề xuất để xem xét lựa chọn Giải pháp kết cấu đê đất Hình kết cấu đê đất [7] đề xuất Nhằm thỏa mãn điều kiện ổn định giảm tác dụng sóng, mái dốc phía biển sử dụng độ dốc m = 4,0 m = 3,5; mái dốc có đê rộng 5m Mái dốc phía m = 2,5 Ngoài chân đê chặn ống Buy D150 đổ đá hộc, ống Geo-tube lõi cát R150 Mặt đê bảo vệ tác động sóng bê tông cốt thép BTCT kích thước 100x100x50cm lắp ghép khung BTCT 700 500 500 300 Hình Giải pháp kết cấu đê đất Khắc phục nhược điểm đê đất thi công việc đắp đất khó khăn điều kiện ngập nước, chịu tác động sóng, dòng chảy; nhà thiết kế đưa giải pháp khác nhau sử dụng túi cát vải địa kỹ thuật, dùng ống Geotube lõi cát để đắp thân đê hình +7,50 +6,50 +4,50 +5,00 0,00 -1,00 Hình Mặt cắt ngang đê đất, thi công thân đê túi cát vải địa kỹ thuật Chương 1 Tổng quan kết cấu đê quai lấn biển Kết cấu bảo vệ mái đê Vật liệu đất đắp khả chịu tác động sóng dòng chảy, mặt khác địa chất yếu đê bị lún nhiều lún thân đê lún Với đê bảo vệ khu kinh tế không cho phép thi công kéo dài, phải xử lý làm tăng kinh phí đầu tư Bảo vệ mái đê, có nhiều giải pháp kết cấu, tùy theo điều kiện thực tế để lựa chọn 1 Đá hộc đổ rối biện pháp thi công đơn giản, giới hóa cao tốn nhiều đá mỹ quan Giải pháp cho kết tốt khai thác đá bảo đảm kích thước trọng lượng Trọng lượng đá xác định từ điều kiện ổn định viên đá tác dụng sóng dòng chảy Kích thước viên đá chọn cần đảm bảo tỷ lệ kích thước lớn nhỏ không lớn 2 Đá hộc lát khan viên đá thi công sát đảm bảo khe hở không lớn 5cm Các khe hở chèn viên đá có kích thước bé Bề mặt đá lát khan tương đối phẳng, có mỹ quan Lát khan coi đạt yêu cầu kỹ thuật không nhấc viên đá riêng lẻ lên hay không dịch chuyển viên đá, phần lõm bề mặt chiều dài 2m không lớn 0,1d d đường kính danh nghĩa viên đá Để đề phòng phong hóa phá hoại lún người ta tiến hành lát đá sau độ lún công trình tắt Lát khan thực lớp hai lớp Nếu lát hai lớp lớp đá có kích thước lớn lớp Để phân bố áp lực mái dốc bảo vệ vật liệu đoạn gia cố, lớp đá lát khan có cấu tạo lớp đá dăm tầng lọc ngược Các khe lún bố trí với khoảng cách từ 15÷20m hình Hình Kết cấu bảo vệ đê đất đá lát khan 3 Đá xây nơi có tác động mạnh sóng dòng chảy, kích thước viên đá yêu cầu lớn phải sử dụng kết cấu đá xây Đối với đá lát khan, khe hở chèn viên đá nhỏ sau chít khe hở vữa; đá xây người ta đổ vữa đặt viên đá lên xây Do viên đá gắn kết cứng vào với nhau, đất phải ổn định xây Đá xây khung bê tông nhằm tăng khả chịu lực khắc phục lún cục Dưới lớp đá xây cấu tạo lớp đệm đá dăm kết hợp với vải lọc, bố trí ống thoát nước hợp lý để thoát nước phía 4 Bê tông đổ chỗ bê tông đổ chỗ thực mái dốc m=1÷2,5 Tùy theo khoảng cách khe kết cấu từ 3÷4m, diện tích ô từ 2,5÷4 m2 Khe kết cấu rộng từ 2÷3cm chạy ngang chạy dọc theo bờ; khe nhiệt cách từ 20÷30m Dưới lớp bê tông có cấu tạo tầng lọc ngược vải lọc Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Tài liệu địa chất Phục vụ cho giai đoạn lập Dự án Đầu tư, Ban chuẩn bị đầu tư dự án đạo triển khai khoan thăm dò địa chất dọc theo tuyến đê quai dự kiến, phục vụ cho thiết kế tuyến đê quai; khoan thăm dò địa chất khu vực mặt san lấp, phục vụ cho tính toán san lấp mặt bằng, cụ thể sau Tổng số hố khoan thăm dò 102 hố, hố khoan bình thường có chiều sâu từ 22,0m25,0m, hố khoan kiểm tra có chiều sâu từ 40,0m – 69,0m đó - Dọc theo tuyến đê dự kiến 58 hố khoan; - Khu vực san lấp mặt 44 hố khoan Đánh giá chung địa chất khu vực dự án Khu vực dự án vùng bãi bồi, tạo thành tương tác dòng chảy từ sông Thái Bình, sông Văn Úc với dòng thủy triều, sóng từ biển vào Tùy theo mùa, mùa lũ hàm lượng phù sa sông nhiều, chất bồi lắng tạo bãi chủ yếu lớp có hạt mịn, mang tính sét nhiều, mùa kiệt hàm lượng hạt lơ lửng sông ít, chất bồi lắng tạo bãi chủ yếu lớp có hạt thô cát sóng biển đưa Do nguyên nhân thành tạo khác nên địa chất bãi không đồng nhất, thường xen kẹp lớp có đường kính hạt khác nhau, không đồng đều, chiều dày lớp vị trí khác thường dày mỏng khác Bao gồm lớp sau Lớp - Bùn sét - Đất có màu xám, xám nâu, xám đen trạng thái chảy Lẫn hợp chất hữu phân huỷ; - Bề dày lớp thay đổi mạnh, từ HD57 đến HD55; trung bình 3,38m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm Lớp - Bùn sét pha - Đất có màu xám, xám nâu, xám đen trạng thái chảy Lẫn vỏ sò, vỏ hến hợp chất hữu phân hủy; - Đây lớp cuối cùng, đáy lớp chưa xác định Các hố khoan lại, bề dày trung bình - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm Lớp - Cát, cát pha - Đây lớp phân bố tương đối rộng khắp khu vực khảo sát, gặp hầu hết hố khoan; - Đất có màu xám, xám đen, xám nâu trạng thái chảy Lẫn vỏ sò, vỏ hến hợp chất hữu phân hủy Đôi chỗ xen kẹp dải bùn sét cát hạt mịn mỏng; - Tại hố khoan HB1, HB2, HB6, HB7, HB13, HB16, HB17, HB18 HB27 HB30 lớp cuối cùng, đáy lớp chưa xác định Các hố khoan lại bề dày trung bình 4,51m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm Đôi chỗ cho N30 12 búa/30cm 46 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Lớp 5a – Sét, sét pha dẻo mềm - Đất có màu xám, xám nhạt, xám nâu trạng thái dẻo mềm Lẫn kết vón ôxít sắt; - Lớp gặp hố khoan HD2, tồn dạng thấu kính phân bố từ độ sâu 8,1 11, 40 m Do thí nghiệm mẫu không nguyên dạng xác định số tiêu; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N 30 búa/30cm Lớp - Bùn sét - Đất có màu xám, xám nâu, xám đen trạng thái chảy; lẫn hợp chất hữu phân hủy; xen kẹp bùn sét pha; - Đây lớp cuối cùng, đáy lớp chưa xác định Các hố khoan lại, bề dày trung bình 6,02m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm Lớp - Sét dẻo chảy - Đất có màu xám, xám nhạt, xám xanh trạng thái dẻo chảy Lẫn hợp chất hữu phân hủy Đôi chỗ xen kẹp dải sét pha mỏng; - Tại hố khoan HD29, HD30 HB15, lớp cuối cùng, đáy lớp chưa xác định Tại hố khác bề dày lớp thay đổi mạnh, từ 1,20m HD21 đến 20,00 HD23 ; trung bình 6,14m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm, đôi chỗ cho N30 3, búa/30cm Lớp 7a - Sét pha nhẹ - Đất có màu xám nhạt, vàng nhạt trạng thái dẻo chảy; - Đây lớp có bề dày tương đối mỏng, trung bình 2,04m Gặp hố khoan từ HD31 HD35 , HB14 HB24; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm Lớp - Sét dẻo mềm - Đất có màu vàng, xám trắng, xám nhạt, nâu đỏ, xám nâu, xám xanh đến loang lổ; trạng thái dẻo mềm, đôi chỗ dẻo cứng; - Đáy lớp chưa xác định Các hố khoan lại, bề dày trung bình 4,22m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 10 búa/30cm, đôi chỗ cho N30 6,13,15 búa/30cm Lớp - Lớp sét pha 47 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng - Đất có màu xám trắng, vàng, xám nâu, nâu đỏ đến loang lổ; trạng thái dẻo mềm, đôi chỗ dẻo cứng Đôi chỗ lẫn ổ dải ôxít sắt dạng kết vón màu nâu; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 12 búa/30cm, đôi chỗ cho N 30 N 30 20 búa/30cm Lớp 9a - Lớp cát mịn - Cát có màu xám, xám đen đến xám nhạt, vàng mờ; kết cấu chặt vừa Đôi chỗ xen kẹp dải sét pha mỏng - Đây lớp có bề dày tương đối mỏng, trung bình 2,73m Gặp hố khoan HD18, HD39, HD48 HB31; Lớp 10 - Lớp sét dẻo cứng - Đất có màu vàng, xám trắng, xám nâu, nâu đỏ; trạng thái dẻo cứng; đôi chỗ lẫn ôxít sắt dạng kết vón màu nâu; - Bề dày trung bình lớp 8,13m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 15 búa/30cm Lớp 10a - Lớp sét, sét pha dẻo chảy - dẻo mềm - Đất có màu xám, xám nhạt, xám xanh trạng thái dẻo chảy - dẻo mềm Lẫn hợp chất hữu phân hủy Đôi chỗ xen kẹp dải sét pha mỏng; - Bề dày trung bình lớp 4,28m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 búa/30cm Lớp 10b - Lớp sét nửa cứng - Đất có màu vàng, xám trắng, xám nâu; trạng thái nửa cứng; đôi chỗ lẫn ổ dải ôxít sắt dạng kết vón màu nâu; - Lớp gặp hố khoan HD9, HD18 HB24 Tại hố HB24 lớp cuối cùng, đáy lớp chưa xác định Các hố khoan lại, bề dày trung bình là 7,6m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 21 62 búa/30cm Lớp 11 - Lớp sét pha nhẹ - Đất có màu xám, xám nâu, xám nhạt, xám trắng trạng thái dẻo mềm; - Lớp gặp hố khoan HD18, HD39, HD55, HB14 HB37 Tại hố HB14, lớp cuối cùng, đáy lớp chưa xác định Các hố khoan lại, bề dày trung bình là 4,63m; - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT cho N30 12 21 búa/30cm 48 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Tên lớp đất 5a 7a 9a 10 10a 10b 11 Bảng Chỉ tiêu lý lớp đất Chỉ tiêu lý bh k N / m độ C kN/m2 11 19 12 11 E kN/m2 879 2606 3395 3395 937 1747 2914 2810 4302 4500 3133 2131 6476 5215 Cấp công trình Tại Quyết định số 57/QĐ-BNN-KHCN ngày 08 tháng 01 năm 2010 Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho Chương trình củng cố, bảo vệ nâng cấp đê biển, quy định phân cấp đê biển xác định tiêu chuẩn an toàn Theo quy định trên, tuyến đê quai lấn biển Tiên Lãng bảo vệ vùng có công, nông nghiệp phát triển với số dân bảo vệ thuộc công trình cấp II, tương ứng với mức bảo đảm an toàn P=1% chu kỳ 100 năm xuất lần Cao trình đỉnh đê cao trình san Cao trình đỉnh đê Cao trình đỉnh đê quai xác định theo Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho chương trình củng cố, bảo vệ nâng cấp đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam, ban hành theo Quyết định số 57/QĐ-BNN-KHCN ngày 08/01/2010 Bộ nông nghiệp Phát triển nông thôn Cao trình đỉnh đê xác định từ công thức Z dtk Z ntk Rsl a Trong đó - Z dtk Cao trình đỉnh đê thiết kế; - Zntk Cao trình mực nước thiết kế MNTK, cao trình mực nước biển tổng hợp ứng với tần suất thiết kế mực nước biển tổng hợp mực nước tổng hợp mực nước triều, mực nước dâng bão, mực nước biển dâng biến đổi khí hậu; - Rsl Chiều cao sóng leo lên mái đê; 49 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng - a Trị số gia tăng độ cao an toàn công trình cấp II có a=0,5m Xác định mực nước biển thiết kế Zntk - Từ đường tần suất mực nước tổng hợp xây dựng cho vùng biển, xác định mực nước tổng hợp thiết kế ứng với tần suất thiết kế P=1% Z ntk Ztk1% 3,8m Xác định chiều cao sóng leo Sử dụng mô hình SWAN 2D Hà Lan để tính với nội dung sau - Xác định chiều cao sóng nước sâu phía trước công trình Hs=1,68m; - Tính truyền sóng nước sâu sóng nước nông phía trước công trình Hn=1,54m; - Xác định chiều cao sóng leo lên công trình, kết Rsl=3,2m Xác định cao trình đỉnh đê Z dtk Z ntk Rsl a 3,8 3, 0,5 7,5 HHĐ Xác định cao trình san thiết kế Cao trình san thiết kế chọn nguyên tắc Nền sân bay cao nước biển thiết kế để đảm bảo sân bay không bị ngập nước Phần cao mặt san gọi “đê” có tác dụng chống sóng, gặp bão cộng triều cường mức vượt tần suất thiết kế, sóng leo qua đỉnh đê, lượng nước vượt qua đê thoát trở lại biển qua hệ thống thoát tiêu sát chân đê Với quan điểm trên, chọn cao trình san lớn mực nước biển thiết kế có xét biến đổi khí hậu Z sn Z ntk 1, 3,8 1, 5, 0m Chọn cao trình san là 5,0m, phù hợp với công trình ven biển Hải Phòng Một số phương án đề xuất hội thảo Phương án tuyến Đã có phương án tuyến đề xuất, sau phân tích lựa chọn nhà Tư vấn lựa chọn phương án hình có thông số sau Phần diện tích dự kiến làm sân bay nằm hoàn toàn phía đê biển tại, tổng chiều dài đê quai lấn biển 24,3 km chia làm ba đoạn sau hình - Đoạn 1 Dọc theo cửa sông Văn Úc, giáp với tuyến đê biển tại, dài - Đoạn 2 Chính diện với biển dài - Đoạn 3 Dọc cửa sông Thái Bình, giáp với tuyến đê biển tại, dài Tổng diện tích vùng san lấp mặt xây dựng sân bay là 50 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Hình Mặt phương án tuyến phương án chọn Một số phương án kết cấu đề xuất [2] Kết cấu đê đất Kết cấu đề xuất vào lý sau hình 51 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng - Kết cấu thân đê đất đắp sử dụng phần bãi không thường xuyên ngập nước, có cao trình từ mặt từ cao trình 0,00 trở lên; - Kết cấu đê đất đắp, xem kết cấu truyền thống, áp dụng xây dựng hầu hết tuyến đê sông, đê biển Việt Nam; - Dự kiến mặt cắt đê đất đắp phạm vi có cao độ cao trình 0,00m, không thường xuyên ngập nước +7,50 +6,5 +5,00 +4,50 +2,00 -1,0 Hình Mặt cắt ngang đê đất Kết cấu đê đá đổ Kết cấu đề xuất vào lý [2] Kết cấu đê biển đá đổ áp dụng nhiều nước, có Hà Lan dùng xây dựng tuyến đê biển Bắc, Hàn Quốc sử dụng đê đắp đê quai lấn biển Seamangeum Mặt cắt ngang đê có mái m=4,0; bố trí cửa rộng 3,0m để giảm lượng sóng, mái m=2,0 mái đá đổ tự nhiên, hình +7,50 +6,5 +4,50 +5,00 +2,00 +0,00 Hình Mặt cắt ngang đê đá đổ Kết cấu đê túi vải địa kỹ thuật chứa cát Kết cấu đề xuất vào lý sau [2] Kết cấu đê biển túi vải địa kỹ thuật chứa cát Geotube áp dụng làm kết cấu đê quai lấn biển, công trình bảo 52 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng vệ bờ nhiều nước, có Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ Ở Việt Nam Geotube áp dụng bảo vệ bờ sông Sài Gòn, áp dụng kết cấu đê quai lấn biển Cần Giờ, thành phố Hồ CHí Minh kết cấu trình bày chương I hình Kết cấu đê ống bê tông cốt thép Kết cấu đề xuất vào lý sau [2] Kết cấu đê quai ống bê tông cốt thép M300, đóng sâu xuống đảm bảo chịu tác động tải trọng ngang không bị đổ nghiêng, lòng ống chèn đá hộc đất, kết cấu đê quai áp dụng Mỹ hình Hình Mặt cắt ngang đê hệ thống ống BTCT Kết cấu đê quai Tiên Lãng khối rỗng Căn kết cấu khối rỗng phân tích, đề xuất chương II, qua tính toán thử nghiệm cho kết kích thước bố trí khối hình Hình Ứng dụng khối BTCT rỗng cho đê quai Tiên Lãng 53 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Tính toán thử nghiệm chia kích thước khối bố trí khối Các khối rỗng áp dụng vào thực tế cần phải tiến hành tính toán để xác định kích thước khối bố tri khối “tối ưu” Trong tính toán, nội dung tính toán ổn định quan trọng áp dụng vào vị trí xây dựng địa chất yếu Tính toán thực nghiệm thực theo phương pháp Gerxevanop, sau kiểm tra lại kết tính theo phần mềm Geoslope Công thức kiểm tra ổn định Khi tính toán ổn định chung công trình theo sơ đồ trượt sâu với giả thiết mặt trượt cung tròn phương pháp Terxhaagi cần thỏa mãn điều kiện sau nc M tr K R Gi cos itgi Cili R Gi sin i K m M g kn nc nmd kn 1x1, 25x0,85 x1,15 1,06 1,1 m 1,15 Trong đó nc - hệ số tổ hợp tải trọng, nc = tổ hợp bản; n - hệ số vượt tải, n = 1,25; kn - hệ số đảm bảo, kn = 1,2 công trình cấp II; m - hệ số điều kiện làm việc, m = 1,15; md - hệ số phụ điều kiện làm việc, md = 0,75 tính ổn định trượt sâu; Mtr, Mg - Tổng mô men lực gây trượt lực giữ ứng với tâm cung trượt Mtr = R. Mg = R. + + Qci R - bán kính cung trượt m; gi - tổng trọng lượng lớp đất, cấu kiện công trình hoạt tải phạm vi cột đất thứ i; i - góc nghiêng so với đường nằm ngang đường tiếp tuyến với cung trượt giao điểm cung trượt với đường tác động lực gi, góc đường thẳng đứng với bán kính R vẽ qua giao điểm trên i arcsin xi R xi - khoảng cách theo đường nằm ngang từ tâm quay O đến đường tác động lực gi; li - chiều dài đoạn cung đáy cột đất thứ i m; Qci lực kháng cọc 54 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Kết tính toán ổn định Kết tính - Tâm trượt O1 +7;-19,75 k=2,16 - Tâm trượt O2 +8;-10,25 k=2,07 - Tâm trượt O3 +9;+0,75 k=2,70 - Tâm trượt O4 +6;-10,25 k=1,68 - Tâm trượt O5 +2;-10,25 k=2,72 Omin 1,68 O4 6; 10,25 Hình Sơ đồ kiểm tra ổn định trượt cung tròn 55 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Hình Tính toán kiểm tra ổn định theo Geoslope Nhận xét Kết tính cho thấy việc chọn kích thước bố trí khối hình chưa phải tối ưu; áp dụng vào thực tế cần tính toán thực nghiệm thêm Khái toán kinh phí xây dựng - Căn kết cấu đề xuất, bóc tách khối lượng cho 1m dài đê; áp dụng định mức, đơn giá hành xác định chi phí trực tiếp bảng - Tổng hợp dự toán, kết cho bảng 1, giá trị xây lắp + Cho 1m dài đê là + Tổng chi phí xây dựng cho 22,3km là xấp xỉ tỷ đồng - Nếu so sánh với dự kiến phương án kết cấu đề xuất, lựa chọn [2] tổng kinh phí đầu tư cho toàn tuyến 22,3km khoảng tỷ đồng cho thấy phương án kết cấu đề xuất chắn giảm mức đầu tư tỷ đồng Kết luận kiến nghị Qua kết nghiên cứu cho thấy, kết cấu khối rỗng ứng dụng vào thực tế chắn đem lại hiệu cao kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình đất yếu nói chung công trình đê biển nói riêng 56 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng BẢNG 1 BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH ĐÊ QUAI TIÊN LÃNG Khoản mục chi phí STT Ký hiệu Cách tính Thành tiền I CHI PHÍ TRỰC TIẾP Chi phí Vật liệu VL A + Theo đơn giá trực tiếp A1 Bảng dự toán hạng mục Chi phí Nhân công NC B + Theo đơn giá trực tiếp B1 Bảng dự toán hạng mục Chi phí Máy thi công M C + Theo đơn giá trực tiếp C1 Bảng dự toán hạng mục Chi phí trực tiếp khác TT VL + NC + M x 2% Cộng chi phí trực tiếp T VL + NC + M + TT II CHI PHÍ CHUNG C T x 5% III THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC TL T+C x 5,5% Chi phí xây dựng trước thuế G T+C+TL THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG GTGT G x 10% Chi phí xây dựng sau thuế Gxdcpt G+GTGT Chi phí xây dựng lán trại, nhà tạm Gxdnt Gxdcpt x 1% Gxd Gxdcpt + Gxdnt IV V VI TỔNG CỘNG Bằng chữ Một trăm mười bốn triệu không trăm bảy mươi sáu nghìn năm trăm năm mươi mốt đồng chẵn./ 57 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng BẢNG 2 DỰ TOÁN CHI TIẾT CÔNG TRÌNH ĐÊ QUAI TIÊN LÃNG Mã số STT Đơn giá Tên công tác / Diễn giải khối lượng Đơn vị Khối lượng Vật liệu Đơn giá Nhân công Thành tiền Máy Vật liệu Nhân công Máy thi công Khối I Lắp dựng ván khuôn Lắp dựng cốt thép Đổ BT M300 Vận chuyển khối I Lắp đặt khối I 100m3 t 0,2 0,4704 m2 3,92 k=2 k=2 0,4 0,4 Cộng Khối II Lắp dựng ván khuôn Lắp dựng cốt thép 100m3 t 0,208 0,48922 Đổ BT M300 m2 4,0768 Vận chuyển khối II 0,4 Lắp đặt khối II k=2 k=2 0,4 Cộng Khối III Lắp dựng ván khuôn Lắp dựng cốt thép Đổ BT M300 Vận chuyển khối III Lắp đặt khối III Cộng 100m3 0,175 t 0,4116 m2 3,43 k=2 k=2 0,4 0,4 58 Chương 3 Tính toán ứng dụng cho đê quai Tiên Lãng Tường chắn sóng Lắp dựng ván khuôn 100m2 0,147 Lặp dựng cốt thép t 0,293 Đổ bê tông M300 m3 0,975 Cộng Đắp cát công trình m3 14, Đáp đá hộc m3 19, Cộng 1-6 59 Mục lục Tài liệu tham khảo [1] Phạm Văn Giáp, Nguyễn Ngọc Huệ , Nguyễn Hữu Đẩu, Đinh Đình Trường; Bể cảng đê chắn sóng, nhà xuất Bản xây dựng, Hà Nội năm 2000; [2] Hội thảo xin ý kiến kết cấu đê quai lấn biển Tiên Lãng, HP, 27/10/2011; [3] Liên danh Viện thủy công - Công ty TNHH tư vấn công nghệ kè bờ Minh Tác Công ty cổ phần tư vấn Việt DELTA; Báo cáo tóm tắt phương án đề xuất, tổng dự toán phương án 6A + 7A, Dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ, HN 03/2012; [4] Nguyễn Văn Ngọc, phân tích số dạng kết cấu đê biển đề xuất dùng cho đê Nam Đình Vũ, Tạp trí KHCNHH, 2016; [5] Nguyễn Văn Ngọc, Chủ nhiệm thiết kế sở Dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ, HP 02/2011; [6] Tải trọng tác động do sóng tàu lên công trình thủy; Tiêu chuẩn thiết kế, 22TCN 222-95, Hà Nội 1996; [7] Trung tâm khoa học triển khai kỹ thuật Thủy lợi, Thiết kế sở phương án đê đất; Dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ, HP 02/201 60 [...]... kè hình - Chân đê kiểu chìm lõm đá hộc hình thành chân đê hình thang ngược, ứng dụng cho vùng địa chất yếu Bề rộng bảo vệ chân đê từ 2÷3 chiều cao sóng, chiều dày từ 2÷3 chiều dày kè hình Hình Chân đê kiểu nổi và kiểu chìm 7 Chương 1 Tổng quan về kết cấu đê quai lấn biển 2 Chân đê sâu Trong vùng bãi bị xói lở mạnh, để tránh moi hẫng đất nền khi mặt bãi bị xói sâu, cần sử dụng. .. về kết cấu đê quai lấn biển vì vậy có thể sử dụng kết cấu đê đá đổ có kết cấu bảo vệ mặt đê, như vậy đá đổ thân đê không phải sử dụng những viên đá có kích thước lớn, thuận tiện cho thi công, tuy nhiên khối lượng vật tư tăng đáng kể do phải mở rộng mặt cắt đê hình +8,80 +4,50 +7,80 +5,50 +2,00 +0,00 Hình Kết cấu đê đá đổ có sử dụng kết cấu bảo vệ mặt đê Giải pháp kết cấu đê bằng tường... dụng chân khay cắm sâu hình Hình Chân đê kiểu mũi cắm sâu - Chân đê bằng cọc gỗ, cọc bê tông cốt thép loại chân đê này được dùng khi nền đất dính dễ đóng cọc hình - Chân đê bằng ống buy chân đê bằng ống buy bên trong chèn đá hộc; hình thức này được sử dụng càng thuận lợi nếu nền là cát dễ dàng hạ chìm ống buy hình Hình Chân đê kiểu cọc và chân đê bằng ống buy tông atphan Kết cấu chân đê đất chân khay Để đảm bảo ổn định cho đê đất, cần lựa chọn hình thức kết cấu chân đê hợp lý tùy thuộc tình hình xói lở, chiều cao sóng và chiều dày của thân đê 1 Chân đê nông Tại vùng mức độ xói lở không nghiêm trọng, chân đê chỉ có nhiệm vụ chống đỡ dòng chảy tạo ra do sóng ở chân đê, thường sử dụng kết cấu đá hộc - Kiểu chân đê nổi lồi đá hộc được phủ phẳng... dựng Như vậy giải pháp này chỉ sử dụng trong những điều kiện đặc biệt như mặt bằng chật hẹp, yêu cầu độ sâu trước đê lớn - Giải pháp kết cấu đê kết hợp do tận dụng được hài hòa ưu điểm giữa móng nông và móng sâu cho phép tiết kiệm khối lượng vật tư, thi công nhanh, vì vậy giảm được kinh phí đầu tư xây dựng; có thể được nghiên cứu ứng dụng xây dựng đê quai lấn biển trên nền địa chất yếu; Song đề... chống trượt hình Với kết cấu này, thân đê có thể thi công hoàn toàn bằng cát, vì vậy cho phép đầm nén thuận lợi Lớp mặt kết cấu đá đổ phía biển cần sử dụng đá có kích thước và trọng lượng lớn để bảo vệ [4], [5] 9 Chương 1 Tổng quan về kết cấu đê quai lấn biển +5,64 +7,5 +4,14 +6,0 +3,14 +5,0 m=3 +0,14 +2,0 m =1 ,25 m 2 61 61 m= =1 -1,86+0,0 Hình Kết cấu đê mái nghiêng sử dụng Phân tích, so sánh các phương án kết cấu đê theo các tiêu chí kinh tế, kỹ thuật, thi công, tác động môi trường, khai thác sử dụng đã được trình bày chi tiết trong [4] ở đây chỉ rút ra một số kết luận chính như sau - Giải pháp kết cấu đê đất, đê đá là những kết cấu truyền thống đã được sử dụng lâu đời, vì vậy đã có được rất nhiều nghiên cứu giải pháp kết cấu bảo vệ mái đê, kết cấu chân đê, ... lực đất chủ động, vì vậy phải sử dụng khối đá gia trọng phía trước và hệ thống giảm tải phía sau kết hợp lăng thể đá giảm tải [4], [5] Hình Giải pháp kết cấu đê tường cọc Giải pháp kết cấu đê mái nghiêng Giải pháp kết cấu đê này thực chất là đê đất, tuy nhiên chân đê sử dụng kết cấu đê đá đổ đến cao độ có thể thi công đê đất thuận tiện Do nền địa chất yếu, sử dụng hàng cọc xiên chụm đôi với... của mái nghiêng gây ra nhiều rủi ro cho đê biển Bằng chứng đã có một vài đoạn đê, thậm chí cả tuyến công trình bảo vệ mái nghiêng bị sạt lở, kéo theo phá hủy các công trình được bảo vệ Có 5 tác động của sóng lên kết cấu đê mái nghiêng - Áp lực sóng phân bố; - Áp lực đẩy nổi; - Lực dội đập; - Leo và tụt theo mái; - Tác động của dòng chảy Thứ tự 1 1 Bảng Các tác động chính của sóng vào mái nghiêng... cẩu hình Hình Cấu kiện Basalton - Cấu kiện Hydro-blocks Cấu kiện này có ưu điểm tăng ổn định do ma sát Chúng được sản xuất trong nhà máy có sự kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo chất lượng cao Hình dạng cấu kiện Hydro-blocks cho phép dễ dàng thích ứng với hình dáng khác nhau của thân đê Với diện tích đê khoảng 1,3m2, cần khoảng 25 cấu kiện, chiều cao mỗi cấu kiện từ 15 đến 50cm hình Hình - Xem thêm -Xem thêm Nghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển tiên lãng, Nghiên cứu một số hình thức đê quai lấn biển, ứng dụng cho đê quai lấn biển tiên lãng,
Lùi về lịch sử từ những năm 1827, nhận thấy việc khai khẩn những rẻo đất hoang màu mỡ, kết hợp quai đê lấn biển theo các cồn cát đã được pha trộn đất phù sa trải dài khắp vùng cửa các dòng sông lớn đổ ra biển là một cách xóa đói giảm nghèo khá nhanh… khi đang quai đê Tiền Hải nay thuộc Thái Bình, Doanh Điền sứ Nguyễn Công Trứ đã cho người sang Ninh Bình khảo sát thực địa, để chuẩn bị khẩn hoang sao cho xứng tầm với vùng đất giàu tiềm năng. Vùng cửa biển ở Ninh Bình thời ấy vốn có tiếng là dữ dằn, gió to, sóng lớn. Cả một vùng bãi bồi, sình lầy, lau lách trải ra mênh mông, nên việc đi lại để quai đê đắp đường, đào sông gặp không ít khó khăn. Song nhờ tài tổ chức và vận dụng linh hoạt, sáng tạo với 63 vị chiêu mộ, thứ mộ, nhân đinh, sau hơn 1 năm, cụ Nguyễn Công Trứ đã hoàn tất việc quai đê, lấn biển Kim Sơn. Vùng bãi bồi Kim Sơn Kể từ đó đến nay, Kim Sơn trải qua thêm nhiều lần quai đê, lấn biển, chinh phục bãi bồi, xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi như ắp đê Bình Minh BM1 năm 1959 – 1960; đắp đê BM2 năm 1981; đắp đê BM3 năm 2008 và năm 2020 đắp đê BM4… đã tăng diện tích tự nhiên của huyện Kim Sơn lên bốn lần. Toàn huyện giờ đã có hệ thống đê quai dài hàng chục km, kiên cố che chắn sóng gió trong những ngày mưa bão. Những con đê quai bằng rọ đá, bề mặt đổ bê-tông sừng sững như bức tường thành cũng chính là giao thông huyết mạch của các xã ven biển… Mồ hôi, nước mắt, nụ cười… chinh phục biển cả Lịch sử đã ghi nhận các thế hệ người dân Kim Sơn tiên phong, gắn bó với hành trình quai đê lấn biển, với biết bao mồ hôi, công sức, máu và nước mắt, đấu tranh vật lộn, vượt qua những khắc nghiệt của gió, của nước lập nên những kì tích trước thiên nhiên. Những người quai đê, lấn biển, có người thành công, có người thất bại. Và những ai không gục ngã, kiên cường đi trọn được con đường đầy thử thách này đã viết nên trang sử lấn biển đầy tự hào từ chính nghị lực và mồ hôi, nước mắt mình… Theo lời kể của người dân nơi đây, đê Bình Minh 1 được hình thành từ trước những năm 1970, hồi ấy máy móc chưa có, tất cả công việc lấn biển đều làm bằng sức người. Cả trăm lao động như bức tường thành trước sóng gió, xúc từng xẻng đất, chuyền tay nhau đổ xuống biển. Cứ hùng hục sức người đấu với biển cả. Từng hòn đất được đào lên, chuyền tay nhau ném xuống. Nhưng ác nỗi lúc đắp thủy triều cạn, sau một đêm triều vào thì sáng sau con đê mất đến bảy phần. Để đắp được một mét đê dưới bãi biển, đổ mồ hôi sôi nước mắt gấp ba, bốn lần trên đồng vẫn chưa xong. Có khi gặp bão tố dồn dập, tất cả ngậm ngùi nhìn đoạn đê mới tạm nổi lại bị sóng quật vỡ tan. Cứ thế, họ vẫn làm, làm bằng tất cả nghị lực và ý chí, con đê Bình Minh 1 cũng hình thành với chiều dài 7,5km. Mỗi năm vùng ven biển Kim Sơn lại được thiên nhiên ưu đãi, ban phát hàng trăm ha đất phù sa lấn ra biển. Ông Đoàn Quốc Trung – Phó trưởng phòng Phòng chống thiên tai, Sở NN&PTNT Ninh Bình – người đã đồng hành với hành trình quai đê đầy gian khổ ở vùng bãi bồi Kim Sơn chia sẻ, để giữ của “trời cho”, công cuộc quai đê, lấn biển tiếp tục là cuộc đấu quyết liệt với “thần” biển. Sau đê Bình Minh 1; đê Bình Minh 2 được đắp với chiều dài theo quy hoạch hiện nay là 25,2km. Đê Bình Minh 2 khớp nối với đê Bình Minh 1 tạo thành một vùng bãi bồi rộng 2000 ha trù phú thuộc địa bàn ba xã bãi ngang Kim Hải, Kim ông và Kim Trung. Đê Bình Minh IV đang trong quá trình triển khai Nhớ lại hồi quai đê Bình Minh 3, ông Trung bồi hồi, khó khăn nhất khi quai đê lấn biển là địa nền, địa chất ở các tuyến đê rất yếu. “Hồi đắp đê Bình Minh 3, tôi cùng ông chủ đơn vị thi công đê thời ấy – thường xuyên ăn ngủ lại hiện trường. Có những hôm đã đắp đê quai, bơm nước đến lại bị biển động lớn, sóng đánh đê quai vỡ sạch, nước tràn hết vào trong hồ móng, hôm sau lại phải bơm lại từ đầu”, ông Trung kể. Theo ông Trung, thời điểm tiến hành đắp đê Bình Minh 3 đã thuận lợi hơn rất nhiều so với trước do đã áp dụng được những công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thi công. Nếu như trước đây đất đắp đê thường chuyển từ nơi khác đến, nhưng ở môi trường biển, nước thường xuyên lên xuống, có khi đất đổ xuống lại bị nước biển xâm nhập cuốn hết ra ngoài. Do vậy đơn vị thi công đã quyết định áp dụng “bơm đất tại chỗ để đắp đê”. Đê Bình Minh 3 hoàn thành đấu nối với đê Bình Minh 2 đã khoanh vùng đất lấn biển rộng hơn ha, nay là nơi nuôi trồng thủy hải sản của bà con. Hiện đê Bình Minh 4 vẫn trong quá trình triển khai, hàng chục km đê từ Bình Minh 1 ra Cồn Nổi đang kiên cường chặn đứng những ngọn sóng cuồn cuộn nối tiếp nhau mùa biển động. Bên trong, các đầm tôm, ngao bình yên chờ ngày thu hoạch. Dẫn chúng tôi đi tham quan bãi đầm lấn biển của mình, một người dân đang sản xuất tại vùng bãi bồi Kim Sơn rực ánh mắt nghị lực “Mang ý chí tiếp nối người xưa mở đất, người dân Kim Sơn năng động lợi dụng thủy triều để chuyển đổi đất bãi bồi, đất trồng cói trước đây kém hiệu quả sang nuôi tôm sú, nuôi tôm thẻ chân trắng, theo hình thức quảng canh, nuôi công nghiệp và nuôi theo dự án VietGAP”. “Đổi thay” đất bồi Việc người dân mở rộng nuôi trồng thủy sản ở vùng đê Bình Minh 1,2,3 và 4 đã khiến vùng đất này trở nên sôi động với hàng nghìn hộ làm nghề và tạo việc làm cho hàng chục nghìn người lao động từ dịch vụ nghề cá. Theo số liệu rà soát của UBND huyện Kim Sơn, đến nay, khu vực từ đê Bình Minh 2 đến Cồn Nổi có hàng nghìn hộ dân đang sử dụng khai thác và nuôi trồng thủy sản. Trong đó, khu vực từ đê Bình Minh 2 đến đê Bình Minh 3 có gần hộ với diện tích hơn khu vực từ đê Bình Minh 3 đến Cồn Nổi với diện tích gần ha. So với các tỉnh trong khu vực, nuôi trồng thủy sản ở Kim Sơn có nhiều thuận lợi bởi nơi đây giáp với vùng nội đồng nên có thể nuôi thả thủy sản dưới nhiều hình thức. Bên cạnh đó sự đầu tư lớn trong việc quai đê lấn biển đã giúp vùng nuôi trồng thủy sản của Kim Sơn có độ an toàn cao. Nhiều dự án đã và đang được triển khai ở vùng bãi bồi Kim Sơn Ông Đinh Việt Dũng, Bí thư huyện uỷ Kim Sơn cho hay, những năm gần đây, xác định kinh tế biển đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Nhiều dự án đã và đang triển khai như Dự án nâng cấp đê Bình Minh; dự án cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản, hải sản theo hướng công nghiệp vùng bãi bồi ven biển, dự án đường giao thông,… qua đó tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội nói chung và sản xuất, nuôi trồng, khai thác thủy, hải sản vùng bãi bồi nói riêng… Sắp tới, tỉnh Ninh Bình cũng hoàn thiện quy hoạch chi tiết cho vùng kinh tế bãi bồi Kim Sơn. Đó sẽ là cơ sở tạo ra các hành lang phát triển bằng hạ tầng giao thông, tạo khu dân cư mới. Đồng thời, mở ra cơ hội phát triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ… ở vùng bãi bồi. Bây giờ về bãi bồi Kim Sơn, Ninh Bình chúng ta mới thấy cảm phục ý chí kiên cường lấn biển, mở đất đến cùng của bao thế hệ người nơi đây trước thiên nhiên khắc nghiệt và cả những “cơn sóng gió” trong lòng người. Đó là thế hệ con cháu những nông dân nghèo khổ từng theo cụ Nguyễn Công Trứ đi quai đê, lấn biển, mở mang đất mới. Và họ tiếp tục đổ mồ hôi, nước mắt theo bước chân tổ tiên mình…
quai đê lấn biển là gì