Câu 2: Những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài: - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng. - Sự giàu đẹp của tiếng Việt: + Bố cục mạch lạc. + Chứng minh kết hợp giải thích. + Luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết Nghị luận văn học. Các bài tập làm văn. Viết bài tập làm văn số 1. Viết bài tập làm văn số 2. Viết bài tập làm văn số 3. Viết bài tập làm văn số 5. Viết bài tập làm văn số 6. Các dạng đề về tác phẩm văn học. Cổng trường mở ra - Lí Lan Văn mẫu lớp 7: Viết bài văn kể về một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 – 2023 theo Thông tư 22; Văn mẫu lớp 9: Nghị luận về lòng vị tha (Dàn ý + 19 mẫu) Văn nghị luận lớp 7. Những bài văn nghị luận lớp 7 mẫu gồm các bài văn nghị luận chứng minh và giải thích được biên soạn bám sát theo chương trình học để các em tham khảo. Ngoài các bàn văn nghị luận lớp 7 hay, các em cũng có thể xem thêm nhiều bài văn mẫu lớp 7 khác Sau đây là các bài nghị luận về hiện tượng nghiện game hay sâu sắc, THPT Đông Thụy Anh xin chia sẻ đến các bạn. Top 8 bài nghị luận về tình yêu quê hương đất nước siêu hay. Top 7 bài nghị luận xã hội về tinh thần lạc quan. 1. Dàn ý nghị luận về tình trạng nghiện game 1. Cơ sở lí luận Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Theo đó, một nội Đề thi Giữa học kì 1 Văn lớp 10 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 1) Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng Đoạn văn nghị luận về mục đích học tập của học sinh. Muốn đạt được kết quả học tập tốt, mỗi học sinh cần xác định được mục đích trong học tập. Mục đích học tập của học sinh ngày nay không gì khác là nỗ lực học tập để trở thành con ngoan trò giỏi Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu. Xem thêm Bài tập & Lời giải Trong Soạn văn 7 bài Ôn tập phần Tập làm Văn Văn biểu cảmCâu 1 trang 139 sgk Ngữ Văn 7 tập 2Hãy ghi lại tên các bài văn biểu cảm được học và đọc trong Ngữ văn 7, tập 1 chỉ ghi lại các bài văn xuôi Xem lời giải Câu 2 trang 139 sgk Ngữ Văn 7 tập haiChọn trong các bài văn đó một bài mà em thích, và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì Xem lời giải Câu 3 trang 139 sgk Ngữ Văn 7 tập haiYếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm? Xem lời giải Câu 4 trang 139 sgk Ngữ Văn 7 tập haiYếu tố tự sự có ý nghĩa gì trong văn biểu cảm? Xem lời giải Câu 5 trang 139 sgk Ngữ Văn 7 tập haiKhi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi cả đối với một con người, sự vật, hiện tượng thì em phải nêu lên được điều gì của con người, sự vật, hiện tượng đó? Xem lời giải Câu 6 Trang 139 sgk Ngữ Văn 7 tập haiNgôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ như thế nào? Lấy ví dụ ở bài Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi Xem lời giải Câu 7 trang 139 sgk Ngữ Văn 7 tập 2Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào các ô trốngNội dung văn biểu cảmMục đích biểu cảm Phương tiện biểu cảm Xem lời giải Câu 8 trang 139 sgk Ngữ Văn 7 tập 2Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào ô trống nội dung khái quát bố cục của bài văn biểu cảm Xem lời giải Câu 2 trang 140 sgk Ngữ Văn 7 tập haiTrong đời sống, trên báo chí và trong sách giáo khoa, em thấy văn bản nghị luận xuất hiện trong những trường hợp nào, dưới dang những bài gì? Nêu một số ví dụ. Xem lời giải Câu 3 trang 140 sgk Ngữ Văn 7 tập haiTrong bài văn nghị luận, phải có những yếu tố cơ bản nào? Yếu tố nào là chủ yếu? Xem lời giải Câu 4 trang 140 sgk Ngữ Văn 7 tập 2Luận điểm là gì? Hãy cho biết trong những câu sau đâu là luận điểm và giải thích vì sao?a Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu Đẹp thay Tổ quốc Việt Nam!c Chủ nghĩa anh hùng trong chiến đấu và sản Tiếng cười là vũ khí của kẻ mạnh Xem lời giải Câu 5 trang 140 sgk Ngữ Văn lớp 7 tập haiCó người nói Làm văn chứng minh cũng dễ thôi, chỉ cần nêu luận điểm và dẫn chứng là xong. Ví dụ sau khi nêu luận điểm "Tiếng Việt ta giàu và đẹp", chỉ cần dẫn ra câu ca dao "Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng..." là em, nói như vậy có đúng không? Để làm được văn chứng minh, ngoài luận điểm và dẫn chứng, còn cần phải có thêm điều gì? Có cần chú ý tới chất lượng của luận điểm và dẫn chứng không? Chúng như thế nào thì đạy yêu cầu? Xem lời giải Câu 6 trang 140 sgk Ngữ Văn lớp 7 tập 2Cho hai đề tập làm văn saua Giải thích câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng Chứng minh rằng Ăn quả nhớ kẻ trồng cây là một suy nghĩ đúng cho biết cách làm hai đề này có gì giống và khác nhau. Từ dó suy ra nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau như thế nào? Xem lời giải Tháng Bảy 16, 2021 Nghị luận Or you want a quick look Những bài văn nghị luận lớp 7 mẫu gồm các bài văn nghị luận chứng minh và giải thích được biên soạn bám sát theo chương trình học để các em tham các bàn văn nghị luận lớp 7 hay, các em cũng có thể xem thêm nhiều bài văn mẫu lớp 7 khác tại Đọc Tài Liệu.[external_link_head] Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng taHãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta đặc sắc nhất mà bạn không thể bỏ qua nếu muốn viết được bài văn hay. Bàn luận về câu tục ngữ Học ăn, học nói, học gói, học mởTuyển chọn những bài văn mẫu Bàn luận về câu tục ngữ Học ăn, học nói, học gói, học mở hay nhất để giúp các em học sinh lớp 7 tham khảo.[external_link offset=1] Đoạn văn từ 5 đến 10 câu về tinh thần yêu nước của nhân dân taHãy viết một đoạn văn từ 5 đến 10 câu về tinh thần yêu nước của nhân dân ta để chứng minh tinh thần đó quý báu như thế nào đối với dân tộc ta. Chứng minh câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn[Văn mẫu 7] Chứng minh câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn, hướng dẫn làm bài và tuyển tập những bài văn hay chứng minh ý nghĩa câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn dành cho học sinh lớp 7. Giải thích câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng câyGiải thích câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, hướng dẫn làm bài văn bàn luận về ý nghĩa của câu tục ngữ thể hiện truyền thống biết ơn của dân tộc ta. Đoạn văn ngắn về tình yêu quê hương đất nước lớp 7Viết đoạn văn ngắn về tình yêu quê hương đất nước lớp 7 chi tiết kèm những đoạn văn hay nhất về tình yêu quê hương đất nước do Đọc tài liệu tổng hợp được Được đến trường là một niềm hạnh phúc[Văn mẫu 7] Nghị luận xã hội được đến trường là một niềm hạnh phúc dành cho các em học sinh lớp 7 tham khảo, bài văn mẫu 7 hay nhất mà em cần xem[external_link offset=2] Mất tiền là mất nhỏ, mất danh dự là mất lớn, mất cam đảm là mất hết[Văn mẫu 7] Nghị luận về câu tục ngữ Mất tiền là mất nhỏ, mất danh dự là mất lớn, mất cam đảm là mất hết được Đọc tài liệu chọn lọc những bài văn mẫu hay nhất của các em học sinh khá giỏi Giải thích câu tục ngữ Mất tiền là mất nhỏ, mất danh dự là mất lớnTuyển chọn những bài văn mẫu Giải thích câu tục ngữ Mất tiền là mất nhỏ, mất danh dự là mất lớn, mất can đảm là mất hết hay nhất để giúp các em học sinh lớp 7 tham khảo. Giải thích câu tục ngữ Lá lành đùm lá ráchHướng dẫn làm bài và tuyển tập văn nghị luận hay giải thích ý nghĩa câu tục ngữ Lá lành đùm lá rách nói về một trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.[external_footer]See more articles in the category Nghị luận About The Author adminn Chia sẻ một chút thông tin về bạn. Những thông tin này có thể được công khai. Bài viết này VUIHOC sẽ hướng dẫn một cách chung nhất cho các bạn về cách soạn bài viết bài văn nghị luận số 3 Nghị luận văn học. Dưới đây sẽ khái quát phương pháp thông qua hướng dẫn chữa đề trong sách giáo khoa, cùng theo dõi nhé! Hướng dẫn giải đề 1 trang 132 sgk ngữ văn 12 tập 1 a Phân tích tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu được biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày và nêu dẫn chứng minh họa. b Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền Tây Bắc và những người đồng đội trong đoạn thơ "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi." Quang Dũng, Tây Tiến Trả lời a. *Mở bài Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng nghệ thuật,... Trong bài thơ này người viết cần phải chỉ ra được tính dân tộc. *Thân bài Giới thiệu thêm đôi nét về vị trí đoạn trích trong bài thơ Việt Bắc, đặc điểm phong cách sáng tác, tư tưởng nghệ thuật trong thơ Tố Hữu Việt Bắc là một trong những tác phẩm thơ đỉnh cao nhất trong sự nghiệp thơ ca của nhà thơ Tố Hữu. Bài thơ là sự kết tinh từ tinh thần dân tộc đậm đà – một trong những phẩm chất được nổi bật lên trong phong cách thơ Tố Hữu. Tinh thần dân tộc trong bài thơ Việt Bắc Tố Hữu đã được biểu hiện thông qua nội dung và những hình thức nghệ thuật có trong bài. * Tính dân tộc được thể hiện trong nội dung Đề tài chia tay mang nhiều tính dân tộc Cuộc chia tay giữa những người cán bộ làm cách mạng ở miền xuôi và các đồng bào dân tộc được nhà thơ ví như đôi bạn tình. Chủ đề bài thơ mang đậm tính dân tộc Dựng lên một bức tranh thiên nhiên, cuộc sống Việt Bắc hết sức chân thực, sống động, nên thơ, gợi cảm một bức tranh tứ bình về thiên nhiên và con người nơi đây. Một hiện thực sôi động hào hùng của cuộc kháng chiến “Những đường Việt Bắc của ta, dạo miền ngược,… thêm trường các khu…” Khẳng định được nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những con người Việt Bắc, với nhân dân và với đất nước. Đó là ân tình cách mạng mà sâu hơn là truyền thống đạo lý thủy chung của dân tộc ta… Đây cũng là lẽ sống, một tình cảm lớn tập trung trong thơ của Tố Hữu. *Tính dân tộc được biểu hiện trong các hình thức nghệ thuật Tác phẩm là sự hòa quyện của tính cổ điện với thể thơ lục bát với sự giản dị, mộc mạc, chân phương của những người nông dân và màu sắc hiện đại trong sự sống động của con người và cảnh vật. Tác giả cũng đã vận dụng hiệu quả lời ăn, tiếng nói giản dị của nhân dân trong đời sống và ca dao Tiêu biểu là đại từ “ta” – “mình” Với giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết làm sao được thể hiện trong các đại từ “ta” – “mình”, với các điệp ngữ “mình đi”, “mình về”, các tiểu đối, hệ thống từ láy “tha thiết”, “bâng khuâng”,… *Kết bài bài thơ Việt Bắc thể hiện được tính dân tộc đậm đà từ nội dung trữ tình tới nghệ thuật trữ tình. Do đó, bài thơ dễ dàng tạo được tiếng nói đồng cảm, đồng tình của người đọc. b. Dàn ý *Mở bài Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng nghệ thuật,... Chỉ ra vị trí của đoạn trích trong bài thơ kết hợp nội dung tóm tắt của đoạn trích *Thân bài Trong hoàn cảnh nhà thơ Quang Dũng bị chuyển sang đơn vị khác, nỗi nhớ thương đoàn quân Tây Tiến, những ngày tháng đồng hành, trải qua khó khăn ngọt bùi cùng đồng đội, những khó khăn vất vả nơi chiến trường khốc liệt và nét đẹp nên thơ trữ tình của miền đất Việt - Lào là nguồn cảm hứng cho tác giả viết nên bài thơ Tây Tiến. Hai câu thơ đầu là những dòng cảm xúc của tác giả, nỗi niềm nhớ thương về quân đoàn Tây Tiến và cảnh vật vùng quê “Sông Mã” thân yêu + Những cánh rừng, rặng núi từ lâu đã những địa điểm mà đoàn quân Tây Tiến ngày ngày đi qua, nó đã thấm sâu vào tiềm thức của mỗi người lính về hành trình hành quân của họ. Vậy nên, đột ngột một ngày, họ phải rời xa những chốn thân yêu thì chắc hẳn nỗi nhớ là chẳng thể xiết. + Nỗi nhớ được thể hiện thông qua câu cảm thán “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!”, dấu chấm than như một lời thở dài như thể hiện niềm tiếc nuối. + Từ láy “chơi vơi” thể hiện nỗi nhớ da diết, cháy bỏng như có hình, có khối gợi lên một không gian bao la, thời gian sâu thẳm. 2 câu thơ sau Hình ảnh núi rừng trùng điệp, hoang sơ và con đường hành quân gian khổ của người lính + Hình ảnh dốc, đèo, vực thẳm, rừng dày và con đường hành quân chênh vênh dần hiện ra + Những địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi lên không gian hoang sơ nơi xứ lạ + Cảm giác mệt mỏi của người lính như được xua đi bởi hình ảnh đầy thơ mộng trong đêm của Mường Lát. + Câu thơ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi” tạo ra nhiều nét nghĩa khác nhau, trong đó có thể hiểu đây là cách tả cảnh đoàn quân đốt đuốc đi trong đêm mịt mù hơi sương trông như những bông hoa. + Thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, chơi vơi, tài hoa và lãng mạn. Khung cảnh núi rừng hiểm trở 4 câu thơ miêu tả sự trắc trở, khó khăn về địa hình nơi hành quân của đoàn quân Tây Tiến + Hai câu đầu diễn tả độ cao ngất trời vào sự chênh vênh heo hút của núi đèo Tây Bắc. Từ láy tạo hình “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” …được sử dụng với mật độ cao Thủ pháp điệp từ, đối lập được khai thác triệt để “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm” nghe như tiếng thở nặng nhọc của người lính. Heo hút cồn mây súng ngửi trời “ngửi”, “súng ngửi trời” được sử dụng rất bạo, có tính tinh nghịch thể hiện tâm hồn lạc quan yêu đời, thách thức với gian khổ, hiểm nguy của người lính + Hai câu sau Câu thứ ba có sự ngắt nhịp ở giữa như bẻ đôi ⇒ diễn tả hai sườn núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng Câu thơ thứ tư toàn thanh bằng ⇒ tạo cảm giác lâng lâng, chơi vơi Hình ảnh người lính và kỉ niệm tình quân dân thông qua 2 câu thơ “Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người” + Nối tiếp mạch cảm xúc về thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính được hiện lên rõ hơn + Tây Bắc dữ dội, hoang sơ, không chỉ được mở rộng ra theo chiều không gian theo những địa danh xứ lạ như Sài Khao, Mường Lát mà còn được kéo dài theo chiều dài thời gian chiều chiều, đêm đêm ⇒ dường như nơi đây chỉ có thác gầm và cọp thét suốt ngày đêm. - Vẻ đẹp của hai câu cuối Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết, nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu. *Kết bài Nêu tóm gọn nội dung và nghệ thuật của 14 câu thơ đầu + Hình ảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, đầy hiểm nguy nhưng cũng rất nên thơ + Hình ảnh đoàn quân trên đường hành quân mang vẻ đẹp bi tráng. Gợi mở thêm vấn đề bằng cách liên hệ với các tác phẩm cùng thời kỳ, các tác giả có cùng tư tưởng. Hướng dẫn giải đề 2 trang 133 sgk ngữ văn 12 tập 1 a Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng những người lính trong bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng. b Cảm nhận của các bạn về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ "Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trong rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung." Tố Hữu, Việt Bắc Trả lời a. Hướng dẫn * Giới thiệu Giới thiệu một cách khái quát về nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến; nêu lên vấn đề cần nghị luận. Để thể hiện vẻ đẹp bi tráng của người lính trong chiến tranh, nhà thơ Quang Dũng đã sử dụng bút pháp nghệ thuật lãng mạn. Lối viết này có xu hướng tô đậm những gì đặc biệt nhất, những gì khác thường và sử dụng thủ pháp tương phản tác động mạnh vào các giác quan, để lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc. * Giải thích về khái niệm Lãng mạn là sự thoát ly và thăng hoa của cảm xúc chủ quan. Lãng mạn chủ nghĩa là tích cực, lãng mạn cách mạng là ước mơ, hướng tới cái chưa có trong đời thực với một niềm tin lạc quan; Những rung động của những lý tưởng cao cả được tìm thấy ở những người có cùng tham vọng, nhưng lại bay bổng trong tâm hồn khi tiếp cận những đối tượng gợi cảm… * Phân tích sự lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến Chất lãng mạn thể hiện ở sự xúc động trước những vẻ đẹp kì lạ của cảnh vật và con người Tây Bắc. Núi rừng miền Tây hùng vĩ, tráng lệ, dữ dội mà lại rất nên thơ. Con người miền Tây với những nét đẹp đậm đà bản sắc dân tộc yêu kiều, e lệ, những điệu múa, điệu khèn, dáng người trên chiếc xuồng xuôi theo sóng vừa rắn rỏi, dũng cảm, vừa nhẹ nhàng, uyển chuyển,… Chất lãng mạn thể hiện ở lối viết xây dựng hình tượng người quân nhân dũng cảm, anh dũng tự nguyện hi sinh vì Tổ quốc. Sống với những lý tưởng cao đẹp Kiên dũng, can trường, ngạo nghễ, ung dung trước những gian khổ, sẵn sàng xả thân để bảo vệ đất nước vì tổ quốc. Tâm hồn mộng mơ nhưng lại lại tinh tế. Tinh thần sống rất lạc quan, yêu đời * Đánh giá vấn đề nêu lên được ý nghĩa của chất lãng mạn của bài thơ khi nói về chiến tranh? Và đối với những người lính Tây Tiến. b. Dàn ý * Giới thiệu khái quát về tác giả về bài thơ, đoạn thơ. * Cảnh và người Việt Bắc xuất hiện rải rác trong cả bài thơ nhưng kết tinh ở đoạn thơ này là những vẻ đẹp đặc sắc và tinh túy nhất. Hai câu đầu của đoạn thơ Khẳng định nên nỗi nhớ cảnh và nhớ con người Việt Bắc. Tám câu còn lại nêu lên được những nét ấn tượng nhất về cả cảnh và người ở nơi đây. Thiên nhiên bốn mùa với cảnh vật, âm thanh và màu sắc sống động, rực rỡ màu đỏ như lửa của hoa chuối, màu trắng thơ mộng thanh khiết của hoa mơ, màu vàng rực rỡ, chói chang của rừng phách, những tiếng ve ngày hè, vầng trăng thu thanh bình, yên ả, … Người Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất đáng trân trọng tự tin, khéo léo, cần mẫn, chịu thương chịu khó và giàu nghĩa tình, … * Đánh giá về vẻ đẹp của cảnh và con người Việt Bắc. Hướng dẫn giải đề 3 trang 134 SGK Ngữ văn 12 tập 1 a Câu thơ "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm có nét tương đồng với những lời ca dao nào? Phân tích ngắn gọn ý nghĩa câu thơ này trong sự đối chiếu, so sánh với những bài ca dao mà anh chị đã liên tưởng. b Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Trả lời a Câu "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" đã nêu cao được giá trị tinh thần giàu tình cảm, giàu sự ân nghĩa thuỷ chung, tương tự như với câu ca dao "Tay nâng đĩa muối chấm gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau." Tình nghĩa vợ chồng sâu đậm, mặn như muối gừng. Bài thơ so sánh giản dị nhưng cũng đầy ý nghĩa. Đó là sự chia ngọt sẻ bùi, là lời thề trọn đời gắn bó, thủy chung. Đất nước có từ ngày này; Từ ngày người Việt có phong tục tập quán, có lòng trung nghĩa. Đó là văn hóa, có văn hóa, chúng ta có một đất nước. b Tham khảo hệ thống các ý chính sau Người lính được miêu tả rất chân thực trong những sinh hoạt cụ thể hàng ngày, trong những bước chân hành quân nặng nề, với cái đói, cái lạnh, bệnh tật, với những dáng hình tuy xập xệ nhưng vẫn rất giàu sức sống. Sống động tâm hồn với những khát vọng rất mãnh liệt của tuổi trẻ dẫn thơ minh hoạ. Tác giả cũng đã phát hiện ra vẻ đẹp khác trong đời sống tâm hồn của người lính Con người nhạy cảm trước vẻ đẹp của núi rừng với những cảnh sắc độc đáo và tinh tế Hồn lau nẻo bến bờ, dáng người trên độc mộc, dòng nước lũ, cánh hoa đong đưa. Con người vẫn luôn cháy với khát khao chiến thắng, vẫn ôm giấc mộng ngọt ngào của tình trẻ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới, Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm. Một dáng kiều thơm hay còn được xem là một vẻ đẹp của con người rừng núi có nhiều hoang sơ, kiều diễm đến sững sờ kìa em xiêm áo tự bao giờ. Vẻ đẹp của sự hi sinh cao cả của người lính + Miêu tả những cái chết không bi lụy. + Cái chết trở nên bất tử. Người lính hiện lên chân thực, thơ mộng, lãng mạn đến đa tình đa cảm, ồng thời cũng rất hào hùng, rất hào hùng. Với nhiều từ Hán Việt mang âm hưởng cổ điển, sang trọng Áo bào thay chiếu anh về đất, Sông mã gầm lên khúc độc hành... tác giả đã tạo ra không khí thiêng liêng khiến cái chết của người lính trở thành một hành động lịch sử làm xúc động lòng sông Mã. Hướng dẫn giải đề 4 trang 134 SGK Ngữ văn 12 tập 1 a Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất Nước trong trường ca Mở đường khát vọng Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi. b Cảm nhận của anh chị về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau "Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mở trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành." Quang Dũng, Tây Tiến Trả lời a Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất Nước trong trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi. * Giống nhau Cả hai bài thơ đều nói về đất nước bằng giọng điều của niềm tự hào sâu sắc, về truyền thống lịch sử của dân tộc. Hai bài thơ đều đem lại cho người đọc về những cảm nhận tươi mới, sâu sắc và trọn vẹn trong quan niệm về đất nước. * Khác nhau Nội dung Nguyễn Đình Thi đã khắc họa hình tượng đất nước với đặc điểm đặt hình tượng đất nước ở trong mối quan hệ giữa quá khứ và tương lai. Nguyễn Khoa Điềm thì lại đưa ra quan niệm mới mẻ hơn về đất nước “đất nước này là đất nước của nhân dân” Nghệ thuật Đất nước của Nguyễn Đình Thi mang màu sắc hiện đại được xây dựng bằng cảm hứng sáng tác một cách khái quát, sử thi với giọng văn sâu lắng, hình ảnh súc tích. Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm lại giàu màu sắc dân gian được thể hiện trên nhiều mặt của văn hóa dân gian như lịch sử, địa lý, phong tục, giọng điệu trữ tình, triết lý và chiêm nghiệm. b Cảm nhận của anh chị về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc” Sự hy sinh của người lính đã được sang trọng hóa áo thay chiếu. Sự hy sinh của họ có một chút chủ nghĩa anh hùng cổ điển. + Cách nói giảm nói tránh “anh về đất” về đất là về với đất mẹ, quê hương, về với cõi vĩnh hằng. Sự hy sinh này là sự hy sinh vì lý tưởng đẹp đẽ đã khiến những người lính ấy trở thành bất tử. + Tiếng gầm của sông Mã như một khúc độc hành oai hùng của đất trời, sông núi trong phút vĩnh hằng của người lính Tây Tiến. Quang Dũng đã nâng cái chết của họ lên tầm sử thi, hoành tráng. … Sông Mã gầm lên khúc độc hành” * Khái quát Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ nhung đoàn quân Tây Tiến của tác giả, qua đó hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa một cách sinh động và bi tráng. – Hai câu đầu nét độc đáo về ngoại hình Không mọc tóc đối lập dữ oai hùm → Gian khổ, thiếu thốn đối lập đầy kiêu hùng. – Câu 3- 4 Tâm hồn giàu mộng mơ + Giấc mộng của người lính Tây Tiến “Mắt trừng.. giới” → giấc mộng lập chiến công. + Giấc mơ ngọt ngào của người lính “Đêm mơ Hà Nội…” – Câu 5 – 6 Lí tưởng chiến đấu cao đẹp Mồ viễn xứ chẳng tiếc đời xanh → Ghê rợn, lạnh lẽo đối lập hy sinh quên mình, lí tưởng cao cả. => Hai câu thơ này đã toát lên được khí phách của người anh hùng. – Hai câu cuối cảnh tiễn biệt mỗi khi có người lính phải hy sinh * Nhận xét – Nội dung + Hình tượng người lính được hiện lên một cách sinh động, mang màu sắc rất bi tráng nhưng lại cũng rất lãng mạn, hào hùng. + Tình cảm yêu thương mang sự trân trọng và thành kính của Quang Dũng đối với những người đồng đội. – Nghệ thuật + Chất liệu được tác giả lấy từ hiện thực chiến đấu của người lính ở trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. + Cách tạo từ rất độc đáo, sử dụng nhiều từ ngữ Hán Việt. Trên đây là hướng dẫn soạn bài viết bài văn nghị luận số 3 Nghị luận văn học. Bên cạnh đó, các em có thể tham khảo thêm rất nhiều tài liệu Soạn văn 12 trên website cũng như rất nhiều tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT các môn. Chúc các em đạt kết quả cao trong các kì thi sắp tới. >>> Bài viết tham khảo thêm Soạn bài phát biểu theo chủ đề Soạn bài đất nước Soạn bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm Hướng dẫn làm văn nghị luậnĐể giúp các bạn học sinh lớp 7 làm tốt dạng văn nghị luận, mời các bạn tham khảo tài liệu Mẹo hay viết bài văn nghị luận lớp 7 do sưu tầm và đăng tải sau đây. Tài liệu sẽ đưa ra cho các bạn những bí quyết làm bài văn nghị luận một cách đơn giản và dễ hiểu, giúp các bạn vận dụng một cách hiệu quả Những yêu cầu về dẫn chứng trong văn nghị luậna. Dẫn chứng phải toàn diệnKhi làm văn nghị luận, người viết phải huy động rất nhiều loại kiến thức, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau khoa học, điện ảnh, âm nhạc, ẩm thực, thể thao, thời trang, kinh doanh, lịch sử,… Sự hiểu biết của người viết càng rộng thì kiến thức sử dụng trong bài viết càng trở nên phong phú. Điều này góp phần tạo nên sự thuyết phục cho bài nhiên, mỗi đề văn có một phạm vi dẫn chứng cụ thể; nếu ta không lấy dẫn chứng gồm các “mảng” trong phạm vi đó sẽ mắc lỗi dẫn chứng không toàn diện. Ví dụ, với đề 2 – Tiếng Việt giàu đẹp Ngữ văn 7, tập hai, trang 21 thì dẫn chứng phải gồm tiếng Việt trong văn học và trong đời sống ngôn ngữ sinh hoạt; văn học gồm văn học viết và văn học dân gian hoặc gồmthơ ca và văn xuôi, Với đề 8 – Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn có mâu thuẫn nhau không? cũng sách trên – thì dẫn chứng phải gồm các tấm gương dạy và học thời xưa và thời nay, Việt Nam và thế giới, Dẫn chứng phải tiêu biểu, chọn lọcNhững sự kiện, nhân vật được nhiều người biết đến, công nhận thì rõ ràng sức ảnh hưởng và sự tác động đến người đọc, người nghe sẽ lớn hơn. Đây là lí do mà người viết cần đọc nhiều hơn về những nhân vật nổi tiếng, được cộng đồng công dụ đoạn dẫn chứng dưới đâyNick Vujicic là một tấm gương sáng về ý chí và nghị lực sống; Anh-xtanb, Ê-đi-sơn… là những nhà khoa học nổi tiếng, Hê-len Ke-lơ là một nhà văn Mĩ vượt lên bệnh tật, khiếm khuyết của bản thân để khẳng định tài năng văn học kiệt xuất và trở thành đại sứ của hội người điếc, mù của Mĩ; Bet-thô-ven là nhà soạn nhạc vĩ đại của thế giới, người dọn đường cho thời kì âm nhạc lãng mạn dù ông bị điếc hoàn toàn và phải chịu những đau đớn không hề nhỏ về thể xác; thầy Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay nhưng đã nỗ lực luyện viết bằng chân, tốt nghiệp đại học và trở thành người thầy tuyệt vời…c. Dẫn chứng đảm bảo tính chân – thiện – mĩMuốn thuyết phục mọi người về một quan điểm, tư tưởng nào đó, dẫn chứng đưa ra cần chân thực, hướng thiện và có tính thẩm mĩ. Nói như vậy không đồng nghĩa với việc người viết không được phép đưa ra những dẫn chứng về “người xấu, việc xấu”, mà điều cốt yếu là người viết cần hướng đến điều tốt đẹp, lương thiện từ những dẫn chứng đưa ra. Ví dụChúng ta có quyền phê phán những kẻ lười biếng, dựa dẫm vào người khác, không chịu lao động, làm việc để từ đó khuyên nhủ mọi người sống và làm việc chăm chỉ; chúng ta phê phán một anh chàng đẽo cày giữa đường không có chủ kiến, lập trường của bản thân để từ đó khuyên mọi người cần có chủ kiến của mình, không nên ba Cách đưa dẫn chứng và phân tích dẫn chứnga. Cách đưa dẫn chứngTrong bài văn nghị luận, người viết có thể đưa dẫn chứng trước, phân tích, giải thích sau hoặc ngược lại.– Dẫn chứng đưa ra trước khi nêu lí lẽ để làm tiền đề. Ví dụNgười ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim hoà cùng một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, nhịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi chuyện có lẽ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh– Đưa nhận định trước, sau đó đưa dẫn dụĐã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không?”…Theo Trái tim có điều kì diệub. Cách phân tích dẫn chứngDẫn chứng được phân tích mới dễ thuyết phục người đọc, chứ nếu chỉ “gọi ra” thì ít tác dụng. Muốn phân tích được dẫn chứng, người viết cần bám sát vào luận điểm. Câu văn phân tíchkhông cần dài nhưng cần có nhận xét, bình luận sắc sảo, nêu bật được ý kiến của người viết. Lưu ý, không nên phân tích lan man, dài dòng kể lể nhiều về những chi tiết không liên quan đến nội dung luận dụ Để chứng minh luận điểm Sự lười biếng không đem lại thành công, có học sinh đã triển khai các dẫn chứng như đoạn văn dưới đâyTrong mỗi con người, sự lười biếng tiềm ẩn như một căn bệnh nan ỵ. Và sự lười biếng không bao giờ đem lại thành công. Ít ai biết rằng, khi họ không làm việc trong một thời gian, cơ thể chúng ta sẽ trở nên thụ động, dần quen với cuộc sống hưởng thụ, lời nói và hành động cũng sẽ trở nên khác xa nhau. Ví dụ như một cậu bé luôn có ước mơ trở thành học giả nổi tiếng nhưng lại không bao giờ chăm chỉ học hành. Một học sinh có tâm niệm phải đoạt giải cao nhưng lại không cố gắng hết sức trong bất cứ một kì thi nào. Lời nói luôn song song với hành động, kẻ lười biếng thường chỉ nói được mà không làm được và sẽ không bao giờ cán đích thành công. Một khi đặt ra mục tiêu cho bản thân, chúng ta phải toàn tâm toàn ý thực hiện nó. … Như Mary Quy ri, người phụ nữ duy nhất đạt hai giải Nô ben trong lịch sử nhân loại, nhiều học giả đã so sánh bà với con tằm suốt đời miệt mài chăm chỉ làm việc, tập trung vào sự nghiệp của mình, nghiên cứu radium, đóng góp vào ngành khoa học thế giới. Tất cả những người đã và đang thành công đều xuất phát từ sự chăm chỉ, nỗ lực, không bao giờ lười biếng. Vì thế, mỗi chúng ta không nên lười biếng bởi sự lười biếng không thể đem lại thành công.Nguyễn Minh Nhật, lớp 7A5, Trường THCS Nguyễn SiêuỞ đoạn văn trên, học sinh đưa dẫn chứng về hạng người lười biếng thì sẽ đi với không đạt được thành công, ngược lại, những người chăm chỉ thì thường thành công. Các hiện tượng, nhân vật được người viết lí giải, so sánh, nhận xét cho nên có sức thuyết phục tài liệu Mẹo hay viết bài văn nghị luận lớp 7, mời các bạn tham khảo thêm Soạn văn 7 để học tốt hơn môn Ngữ văn lớp 7 và tham khảo thêm các dạng đề thi học kì 1 lớp 7, đề thi học kì 2 lớp 7 mới nhất cũng được cập nhật liên tục trên 1. Giới thiệu văn mẫu nghị luận văn học lớp 7 Chương trình Ngữ văn lớp 7 sẽ mang đến cho các em rất nhiều kiến thức mới, trong đó có dạng bài nghị luận văn học vô cùng mới mẻ với các em. Đây sẽ là giai đoạn hình thành những kĩ năng cơ bản cho các em về cách viết bài văn nghị luận văn học. Hơn nữa Ngữ Văn 7 là một môn học khó và được tổng hợp từ nhiều kiến thức khác nhau. Vì vậy mà nhiều em vô cùng lo lắng, các em thường lúng túng, không biết sẽ bắt đầu như thế nào và triển khai ra sao cho hợp lý, vừa đảm bảo đúng, đủ nội dung và thể hiện được sự sinh động và hấp dẫn trong bài viết của mình. Nắm bắt được những khó khăn đó, eLib đã tổng hợp và chia sẻ đến các em Hệ thống bài văn mẫu nghị luận văn học lớp 7 với những bài văn hay nhất, sáng tạo nhất. Tin rằng, đây sẽ là tài liệu hữu ích hỗ trợ các em học tập, ôn luyện hiệu quả. Mời các em tham khảo nội dung từng bài văn chi tiết ở Menu bên trái đối với PC và Menu ở trên đối với Mobile. 2. Những yêu cầu quan trọng về văn mẫu nghị luận văn học lớp 7 - Trong bài nghị luận văn học, hệ thống luận điểm cần rõ ràng, mạch lạc; các luận cứ đưa ra phải đúng đắn, sinh động; lập luận phải chặt chẽ, thuyết phục. Các ý trong bài văn được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, liên kết thành một hệ thống chặt chẽ, mạch lạc. Bài văn nghị luận văn học vừa yêu cầu tính cụ thể, thuyết phục của nhũng luận cứ, vừa đòi hỏi tính khái quát của các luận điểm. Nếu sa vào liệt kê dẫn chứng cụ thể mà không rút ra được những nhận định, đánh giá khái quát thì sẽ không làm nổi bật được vấn đề cần nghị luận và không gây được ấn tượng cho người đọc. Do vây, việc kết hợp linh hoạt, tự nhiên giữa phân tích, bình giảng,… các chi tiết, hình ảnh cụ thể với nhận xét, đánh giá khái quát vừa là phương pháp tư duy, vừa là kĩ năng làm bài mà học sinh cần rèn luyện. - Cùng với việc giảng giải, phân tích, cần liên hệ mở rộng và vận dụng thao tác so sánh cũng như khả năng cảm thụ văn chương và vốn tri thức về nhiều lĩnh vực để khái quát, tổng hợp nên những kết luận, đánh giá nhằm khẳng định ý nghĩa của vấn đề cần nghị luận. - Cách diễn đạt trong bài nghị luận văn học cần chuẩn xác, trong sáng, thể hiện những rung cảm chân thành, tự nhiên của người viết. Khi viết một bài văn nghị luận văn học, yêu cầu đặt ra không chỉ ở chỗ viết cái gì mà quan trọng còn là viết như thế nào, bằng thái độ, tình cảm ra sao. Cần cân nhắc từ cách dùng từ đến cách đặt câu, dựng đoạn. Ngôn từ, giọng văn phải làm sao vừa phù hợp với thể văn nghị luận, vừa diễn tả được các cung bậc cảm xúc của người viết. Cần lưu ý rằng cách thể hiện cảm xúc thông qua ngôn ngữ diễn đạt trong nghị luận văn học không giống với văn miêu tả, văn biểu cảm với các câu cảm thán kiểu “Chao ôi!”, “Đẹp làm sao!”,… mà phải là những rung cảm trong tâm hồn người viết, được hình thành trong quá trình người viết tiếp xúc và cảm nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm. 3. Các dạng bài nghị luận văn học lớp 7 Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy. Khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần phải có thao tác phân tích và chứng minh. a. Tìm hiểu đề - Đề bài yêu cầu triển khai vấn đề gì? - Thao tác lập luận. - Phạm vi dẫn chứng. b. Tìm ý - Tìm ý bằng cách lập câu hỏi tác phẩm hay ở chỗ nào? Nó xúc động ở tình cảm, tư tưởng gì? Cái hay thể hiện ở hình thức nghệ thuật nào? Hình thức đó được xây dựng bằng những thủ pháp nào? - Tìm ý bằng cách đi sâu vào những hình ảnh, từ ngữ, tầng nghĩa của tác phẩm,… c. Lập dàn ý - Mở bài + Giới thiệu ngắn gọn về những nét chính về tác giả, tác phẩm. + Giới thiệu những vấn đề nghị luận và trích dẫn. - Thân bài + Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, vị trí đoạn thơ, bài thơ,… + Phân tích cụ thể khổ thơ, đoạn thơ. + Phân tích theo bố cục của bài hoặc từng câu bổ ngang. + Phân tích theo hình tượng hoặc nội dung xuyên suốt bài thơ bổ dọc. + Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ những hình ảnh giàu ý nghĩa, biểu tượng, cấu tứ, nhịp điệu. - Kết bài Đánh giá khái quát và khẳng định giá trị riêng, đặc sắc của bài thơ, đoạn thơ nghị luận. Nghị luận về một truyện ngắn a. Những yêu cầu chung - Với phần này, học sinh cần phân tích tác phẩm dựa trên bốn yếu tố sau đây + Cốt truyện và tình huống truyện Văn bản có những sự kiện chính nào? Nêu diễn biến của nó theo trình tự thời gian, không gian... Tình huống truyện của tác phẩm là gì? Ý nghĩa của tình huống truyện. + Chủ đề Chủ đề của tác phẩm là gì? Việc lựa chọn chủ đề như vậy thể hiện tình cảm của tác giả như thế nào? Chú ý các chi tiết nghệ thuật đặc sắc mà tác giả đã sử dụng. + Ngôi kể Truyện kể theo ngôi thứ mấy? Phân tích vai trò của ngôi kể trong truyện. + Nhân vật Từ đặc điểm của nhân vật hoàn cảnh xuất thân, tính cách nhân vật, vai trò của nhân vật trong tác phẩm…, khái quát thành hình tượng nghệ thuật tiêu biểu. - Đặc biệt, học sinh nên tập trung phân tích kĩ và dành nhiều “đất diễn” cho nhân vật vì đây là “chất liệu” chính để tạo nên một văn bản truyện. Và cũng chính nhân vật với những nét tính cách tiêu biểu sẽ là nơi để tác giả gửi gắm tư tưởng, thông điệp của mình. - Ngoài việc nắm vững kĩ năng thì khi viết bài nghị luận văn học, học sinh tuyệt đối không được viết theo kiểu gạch đầu dòng mà phải viết thành các câu văn, đoạn văn rành mạch, phân tách ý theo từng luận điểm, luận cứ và nêu dẫn chứng rõ ràng. Bên cạnh đó, nên dành ra 5 - 10 phút để lập dàn ý vắn tắt trước khi viết bài hoàn chỉnh, tránh tình trạng bị thừa ý, thiếu ý hoặc bài viết bị lạc đề. b. Lập dàn ý - Mở bài Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu ý kiến đánh giá chung nhất vể tác phẩm truyện hoặc đoạn trích được nghị luận. Hoặc Giới thiệu nội dung nghị luận; dẫn ra tác phẩm cẩn nghị luận. - Thân bài Hệ thống luận điểm của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đóạn trích có thể được hình thành dựa trên + Nội dung được tác giả đề cập tới trong tác phẩm hoặc đoạn trích. + Giá trị của tác phẩm hoặc đoạn trích bao gồm giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật; nếu bàn về giá trị nội dung thì tập trung vào giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo,…; nếu bàn về giá trị nghệ thuật thì tập trung vào kết cấu, nhân vật, ngôn ngữ, tình huống,…. + Trong quá trình triển khai luận điểm, cần sử dụng một hệ thống luận cứ phong phú, xác đáng để minh hoạ nhằm tăng thêm độ tin cậy và sức thuyết phục cho những ý kiến đánh giá về tác phẩm. - Kết bài Nêu khái quát nhận định, đánh giá chung về tác phẩm truyện đoạn trích. Nghị luận về một bài ca dao, dân ca - Luận điểm 1 Giải thích + Nêu được nghĩa đen của bài ca dao, dân ca đó là nghĩa thực. + Nêu được nghĩa bóng của bài ca dao, dân ca nghĩa tượng trưng, liên tưởng. + Nêu được ý nghĩa của cả bài ca dao, dân ca. - Luận điểm 2 Chứng minh Trong phần này các em cần nêu dẫn chứng để chứng minh. - Luận điểm 3 Mở rộng vấn đề Nêu được những mặt trái của vấn đề. - Luận điểm 4 Rút ra bài học cho bản thân từ bài ca dao, dân ca đã phân tích. 4. Cách để đạt điểm cao trong bài nghị luận văn học lớp 7 Đọc nhiều để trau dồi vốn từ ngữ phong phú Với trên 10 năm kinh nghiệm giảng dạy bộ môn Ngữ văn, thầy Nguyễn Phi Hùng cho rằng một trong những vấn đề mấu chốt giúp học sinh viết văn hay cũng như có khả năng cảm thụ tốt đó là nhờ vào vốn từ ngữ phong phú. Bên cạnh đó học sinh phải có vốn hiểu biết rộng, nghĩa là phải biết quan sát đời sống xung quanh, các hiện tượng thực tế và từ đó suy ngẫm về chúng để tích lũy vốn sống cho mình. Thầy Hùng chia sẻ “Văn học là nghệ thuật của ngôn từ, văn chương được cấu tạo từ chất liệu là từ ngữ, các câu văn và các đoạn văn. Do đó để viết văn hay thì chúng ta cần phải có sự tích lũy vốn từ ngữ sao cho thật phong phú và giàu có. Để tích lũy vốn từ ngữ một cách bài bản, đầy đủ và có hệ thống thì thầy khuyên các con phải đọc thường xuyên. Đọc để biết cách dùng từ, các cấu trúc câu hay cách diễn đạt ấn tượng, vì thế khi đọc chúng ta phải có ý thức tìm hiểu và gom góp vốn từ thì những từ ngữ đó mới lưu lại trong đầu của mình.” Vì vậy trong quá trình đọc học sinh cần lựa chọn nên đọc cái gì, với học sinh thì nên ưu tiên đọc sách về tác phẩm văn học để tiếp thu kiến thức, vốn từ cũng như gia tăng khả năng cảm thụ tác phẩm văn học. Ngoài ra để mở rộng phạm vi vốn từ ngữ thì học sinh nên đọc thêm báo, tạp chí và sách tham khảo liên quan đến văn học; thường xuyên xem thời sự để cập nhật các vấn đề mới của xã hội. Xác định đúng yêu cầu của đề Một bài văn nghị luận văn học được đánh giá là hay thì trước hết phải viết đúng chủ đề và phải bám sát vào tác phẩm văn học mà đề yêu cầu, các luận điểm phải nêu bật được chủ đề chính của bài văn. Một vấn đề đặc biệt quan trọng mà các em phải lưu ý trong quá trình học và viết văn là phải làm sao để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, nghĩa là phải dùng từ sao cho chuẩn, có nghĩa và dễ hiểu. Ngoài ra trong quá trình viết văn đảm bảo bài văn đúng chủ đề, đầy đủ ý, các câu văn và đoạn văn mạch lạc, có sự liên kết với nhau, muốn bài văn thu hút được người đọc người nghe thì cần phải có khâu lập dàn ý. Việc lập dàn ý có thể làm phác thảo nhanh trên giấy, còn với những học sinh có kỹ năng và năng khiếu viết văn tốt thì có thể lập dàn ý trước ở trong đầu. Tránh trường hợp đặt bút viết bừa theo cảm hứng sẽ khiến bài văn bị lan man, dễ lạc đề. Luyện viết nhiều Để viết văn tốt, tiến bộ nhanh thì học sinh phải thường xuyên luyện tập, viết nhiều, đọc nhiều sẽ giúp tăng vốn từ cũng như khả năng diễn đạt, kết hợp các phương pháp làm văn thuần thục hơn. Đặc biệt, trong quá trình viết, các em cũng thấy được những hạn chế của bản thân để khắc phục, triển khai bài tốt hơn trong các bài viết sau.

bài văn nghị luận về học tập lớp 7